daigai

Well-Known Member
Link tải luận văn miễn phí cho ae Kết Nối

MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 4
Chương 1: CÁC VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ QUẢN LÝ DOANH THU CỦA DOANH NGHIỆP 6
1.1 Khái quát về doanh nghiệp 6
1.1.1 Khái niệm và phân loại doanh nghiệp 6
1.1.1.1 Khái niệm 6
1.1.1.2 Phân loại 6
1.1.2 Các hoạt động chủ yếu của doanh nghiệp 10
1.1.2.1 Hoạt động huy động vốn 10
1.1.2.2 Hoạt động sản xuất kinh doanh 11
1.1.2.3 Hoạt động khác 12
1.2 Hoạt động quản lý doanh thu của doanh nghiệp 13
1.2.1 Khái niệm hoạt động quản lý doanh thu 13
1.2.1.1 Khái niệm doanh thu 13
1.2.1.2 Hoạt động quản lý doanh thu của doanh nghiệp 24
1.2.2 Đánh giá hoạt động quản lý doanh thu của doanh nghiệp 25
1.2.2.1 Vai trò của đánh giá hoạt động quản lý doanh thu 25
1.2.2.2 Các chỉ tiêu đánh giá hoạt động quản lý doanh thu 25
1.3 Các nhân tố ảnh hưởng tới quản lý doanh thu của doanh nghiệp 26
1.3.1 Nhóm các nhân tố chủ quan 26
1.3.2 Nhóm các nhân tố khách quan 28
Chương 2: Thực trạng quản lý doanh thu của Công ty TNHH Thương Mại Sài Gòn Ban Mai 31
2.1 Khái quát về Công ty TNHH TM Sài Gòn Ban Mai 31
2.1.1 Sơ lược về quá trình phát triển 31
2.1.2 Cơ cấu tổ chức – nhân sự 32
2.1.3 Kết quả kinh doanh chủ yếu 34
2.2 Thực trạng quản lý doanh thu của công ty TNHH TM Sài Gòn Ban Mai 37
2.2.1 Thực trạng doanh thu của công ty 37
2.2.2 Thực trạng quản lý doanh thu của công ty 38
2.3 Đánh giá thực trạng quản lý doanh thu của công ty 41
2.3.1 Kết quả 41
2.3.2 Hạn chế và nguyên nhân 41
2.3.2.1 Hạn chế 41
2.3.2.2 Nguyên nhân 42
Chương 3: Giải pháp tăng cường hoạt động quản lý doanh thu tại Công ty TNHH Thương Mại Sài Gòn Ban Mai 45
3.1 Định hướng phát triển 45
3.2 Giải pháp 45
3.3 Kiến nghị 48
KẾT LUẬN 50
TÀI LIỆU THAM KHẢO 51

LỜI MỞ ĐẦU

Phân công lao động xã hội phát triển đã quyết định một bộ phận lao động xã hội được tách ra khỏi quá trình sản xuất, chuyên làm nhiệm vụ lưu thông hàng hóa, hình thành một ngành kinh tế riêng biệt – kinh tế thương mại. Như vậy thương mại là một ngành kinh tế độc lập có chức năng quan trọng là thực hiện quá trình lưu thông hàng hóa đưa hàng hóa từ lĩnh vực sản xuất đến lĩnh vực tiêu dùng do vậy góp phần gắn sản xuất với thị trường, thúc đẩy sản xuất ngày càng phát triển.
Cũng như các doanh nghiệp khác tồn tại trong nền kinh tế thị trường có sự cạnh tranh gay gắt, doanh nghiệp thương mại cũng là một đơn vị kinh doanh, do vậy cũng phải hạch toán kinh tế, lấy thu bù đắp chi phí sao cho có lãi. Muốn quản lý kinh tế tốt và kinh doanh có hiệu quả các doanh nghiệp phải thường xuyên phân tích và tăng cường hoạt động quản lý doanh thu của mình qua mỗi kỳ kinh doanh để tìm ra các biện pháp nhằm tăng doanh thu. Doanh thu là một chỉ tiêu quan trọng vì doanh thu chính là cơ sở để xác định số thuế phải nộp cho ngân sách Nhà nước, là khoản để bù đắp vốn kinh doanh và cho phí phát sinh trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp, lợi nhuận của doanh nghiệp cũng được xác định từ doanh thu. Chỉ tiêu doanh thu nói lên tình hình kinh doanh của doanh nghiệp, qua đó định hướng sự phát triển kinh doanh trong tương lai. Ngoài ra, doanh thu là yếu tố khẳng định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp trên thị trường. Do đó, việc tăng cường quản lý doanh thu để tìm ra nguyên nhân của sự tăng hay giảm doanh thu trong các kỳ kinh doanh là rất quan trọng.
Với tầm quan trọng của việc tăng cường quản lý doanh thu của doanh nghiệp nhằm tìm ra các biện pháp để không ngừng tăng doanh thu bán hàng đối với doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường, nhờ được nghiên cứu về công tác quản lý doanh thu tại Công ty TNHH Thương mại Sài Gòn Ban Mai, và được sự hướng dẫn chỉ bảo nhiệt tình của thầy giáo, PGS.TS Trần Đăng Khâm, tui đã mạnh dạn đi vào nghiên cứu đề tài “ Tăng cường quản lý doanh thu tại Công ty TNHH thương mại Sài Gòn Ban Mai” làm đề tài luận văn tốt nghiệp của mình.
Kết cấu luận văn gồm ba phần:
Phần 1 – Các vấn đề cơ bản về quản lý doanh thu của doanh nghiệp
Phần 2 – Thực trạng quản lý doanh thu của Công ty TNHH thương mại Sài Gòn Ban Mai
Phần 3 – Giải pháp tăng cường quản lý doanh thu tại Công ty TNHH thương mại Sài Gòn Ban Mai


PHẦN 1
CÁC VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ QUẢN LÝ DOANH THU
CỦA DOANH NGHIỆP

1.1 Khái quát về doanh nghiệp
1.1.1 Khái niệm và phân loại doanh nghiệp
1.1.1.1. Khái niệm doanh nghiệp
Doanh nghiệp là chủ thể kinh tế độc lập, có tư cách pháp nhân, hoạt động kinh doanh trên thị trường nhằm làm tăng giá trị của chủ sở hữu.
Doanh nghiệp là một cách thức tổ chức hoạt động kinh tế của nhiều cá nhân. Có nhiều hoạt động kinh tế chỉ có thể thực hiện được bởi các doanh nghiệp chứ không phải các cá nhân.
Ở Việt Nam, theo luật doanh nghiệp: doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định, được đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật nhằm mục đích thực hiện các hoạt động kinh doanh – tức là thực hiện một, một số hay tất cả các công đoạn của quá trình đầu tư, từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hay cung ứng dịch vụ trên thị trường nhằm mục đích sinh lời.
1.1.1.2. Phân loại
Doanh nghiệp nhà nước (DNNN): DNNN là tổ chức kinh tế do nhà nước sở hữu toàn bộ vốn điều lệ hay có vốn cổ phần, vốn góp chi phối.
Đặc điểm của DNNN: DNNN là tổ chức kinh tế do nhà nước đầu tư và thành lập; DNNN có tư cách pháp nhân, được nhà nước đầu tƣư vốn và có quyền quản lý, sử dụng vốn, tài sản nhà nước đầu tư; quyền định đoạt được thực hiện theo qui định của pháp luật; DNNN hoạt động theo sự quản lý của nhà nước.
Căn cứ vào các tiêu chuẩn khác nhau mà DNNN có các loại sau đây:
+ Căn cứ vào tỷ lệ vốn góp của nhà nước trong doanh nghiệp, DNNN bao gồm công ty nhà nước; công ty cổ phần nhà nước; công ty TNHH nhà nước 1 thành viên; công ty TNHH nhà nước 2 thành viên trở lên; doanh nghiệp nhà nước có cổ phần, vốn góp chi phối.
+ Căn cứ vào cơ cấu tổ chức quản lý: DNNN bao gồm doanh nghiệp nhà nước có hội đồng quản trị và doanh nghiệp nhà nước không có hội đồng quản trị.
Sau mỗi chu kỳ sản xuất, doanh nghiệp phải nộp thuế cho ngân sách Nhà nước (NSNN), phần lợi nhuận còn lại được phân phối và sử dụng theo chính sách của nhà nước.
Doanh nghiệp tư nhân (DNTN): là doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ và tự chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh nghiệp. Vốn đầu tư của chủ doanh nghiệp do chủ doanh nghiệp tự khai và có quyền tăng và giảm vốn đầu tư. Trường hợp giảm vốn đầu tư thấp hơn số vốn đã đăng ký thì chủ doanh nghiệp phải khai báo với cơ quan đăng ký kinh doanh. Chủ doanh nghiệp toàn quyền quyết định đối với tất cả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Sau khi hoàn thành nghĩa vụ đối với NSNN, chủ doanh nghiệp có toàn quyền quyết định về việc sử dụng phần thu nhập còn lại. Chủ doanh nghiệp có quyền thuê người khác quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh nhưng phải khai báo với cơ quan đang ký kinh doanh.
Công ty cổ phần: là doanh nghiệp có tư cách pháp nhân, trong đó vốn điều lệ được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần. Người góp vốn dưới hình thức mua cổ phiếu gọi là cổ đông. Cổ đông trong công ty cổ phần có thể là tổ chức, cá nhân, nhưng số thành viên sáng lập công ty ít nhất là 3 người và không hạn chế số lượng tối đa. Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm hữu hạn trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp. Công ty được quyền phát hành chứng khoán ra công chúng. Thu nhập của công ty sau khi trang trải các khoản chi phí bỏ ra và hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế cho nhà nước, công ty dùng một phần lợi nhuận để tái đầu tư mở rộng sản xuất và chi tiêu cho mục đích chung. Một phần khác chia cho các cổ đông và coi đây là lợi tức cổ phần (cổ tức).
Công ty trách nhiệm hữu hạn (TNHH) một thành viên: Là một doanh nghiệp do một thành viên làm chủ sở hữu, thành viên có thể là một tổ chức hay một cá nhân. Công ty có tư cách pháp nhân và không được phép phát hành cổ phiếu và chịu trách nhiệm hữu hạn trong phần vốn góp. Chủ sở hữu công ty có quyền chuyển nhượng toàn bộ hay một phần vốn điều lệ của công ty cho tổ chức hay cá nhân khác.
Công ty TNHH có từ 2 thành viên trở lên: là doanh nghiệp trong đó thành viên có thể là tổ chức, cá nhân với số lượng không vượt quá 50 ngƣời. Vốn của công ty chia ra thành từng phần gọi là phần vốn góp, các phần vốn góp không thể hiện dưới hình thức cổ phiếu và họ phải chịu trách nhiệm về các khoản nợ của công ty trong phần vốn góp của mình. Công ty có tư cách pháp nhân và không được quyền phát hành cổ phiếu.
Thu nhập của công ty sau khi bù đắp lại những chi phí đã bỏ ra và hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế cho nhà nước, phần còn lại thuộc quyền sở hữu của chủ doanh nghiệp. Nếu là công ty do nhiều người hùn vốn, phần này sau khi trích lập các quỹ, số còn lại được đem chia cho các chủ sở hữu theo tỷ lệ phần vốn góp của mỗi người.
Công ty hợp danh: Là doanh nghiệp trong đó phải có ít nhất 2 thành viên hợp danh và có thể có thành viên góp vốn. Thành viên hợp danh phải là cá nhân và phải chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về các nghĩa vụ của Công ty. Thành viên góp vốn chỉ chịu trách nhiệm hữu hạn trong phần vốn góp. Công ty hợp danh có tư cách pháp nhân kể từ khi có giấy đăng ký kinh doanh, và không được phát hành bất kỳ loại chứng khoán nào. Thành viên hợp danh có quyền quản lý công ty, tiến hành hoạt động kinh doanh nhân danh công ty. Thành viên góp vốn có quyền được chia lợi nhuận theo tỷ lệ theo quy định của điều lệ công ty nhưng không được tham gia quản lý công ty và hoạt động nhân danh công ty.
- Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài:
+ Doanh nghiệp liên doanh: Là doanh nghiệp được thành lập tại Việt Nam trên cơ sở hợp đồng liên doanh ký kết giữa hai bên hay nhiều bên để tiến hành đầu tư, kinh doanh tại Việt Nam. Công ty liên doanh có tư cách pháp nhân và chỉ chịu trách nhiệm hữu hạn trong phần vốn góp. Đối với loại hình này, việc hình thành vốn ban đầu, quá trình bổ sung vốn, việc phân chia lợi tức, thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nước... đều được xác định rõ ràng trong một văn kiện cụ thể dưới hình thức hợp đồng hay điều lệ bảo đảm lợi ích cho các bên.
+ Doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài: Là doanh nghiệp thuộc sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài, do nhà đầu tư nước ngoài thành lập tại Việt Nam, tự quản lý và tự chịu trách nhiệm về kết quả kinh doanh. Doanh nghiệp này được thành lập theo hình thức công ty chịu trách nhiệm hữu hạn và có tư cách pháp nhân.
+ Hình thức Hợp đồng hợp tác kinh doanh: Là văn bản ký kết giữ hai bên hay nhiều bên để tiến hành đầu tư, kinh doanh ở Việt Nam, trong đó qui định trách nhiệm và phân chia kết quả kinh doanh cho mỗi bên mà không thành lập pháp nhân mới. Các hình thức hợp đồng hợp tác kinh doanh bao gồm hình thức BOT, BTO và BT
- Hợp tác xã (HTX): HTX là tổ chức kinh tế tập thể do các xã viên có nhu cầu, lợi ích chung, tự nguyện cùng góp vốn, góp sức lập ra theo quy định của luật HTX để phát huy sức mạnh của tập thể và của từng xã viên tham gia HTX, cùng giúp nhau thực hiện có hiệu quả các hoạt động SXKD và nâng cao đời sống vật chất, tinh thần, góp phần phát triển kinh tế xã hội của đất nước.
Các xã viên có thể là cá nhân, hộ gia đình, pháp nhân; HTX hoạt động như một loại hình DN, có tư cách pháp nhân, tự chủ, tự chịu trách nhiệm về các nghĩa vụ tài chính trong phạm vi vốn điều lệ, vốn tích luỹ và các nguồn vốn khác của HTX theo quy định của pháp luật; tổ chức kinh tế mang tính xã hội & hợp tác cao; tài sản của HTX thuộc sở hữu của HTX được hình thành từ vốn góp của xã viên hay được hỗ trợ bởi nhà nước; nguyên tắc tổ chức và hoạt động của HTX: nguyên tắc tự nguyện; nguyên tắc quản lý dân chủ, bình đẳng và công khai; nguyên tắc tự chủ, tự chịu trách nhiệm và cùng có lợi; nguyên tắc hợp tác và phát triển cộng đồng
1.1.2 Các hoạt động chủ yếu của doanh nghiệp
1.1.2.1 Hoạt động huy động vốn
Để thành lập một doanh nghiệp và tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh, vốn là điều kiện không thể thiếu, nó phản ánh nguồn lực tài chính được đầu tư vào sản xuất kinh doanh. Trong sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp, người ta chú ý đến việc quản lý việc huy động và luân chuyển vốn. Nguồn vốn duy trì trong doanh nghiệp quan trọng như huyết mạch trong cơ thể con người vậy, đó là điều kiện để tồn tại. Trong thời buổi ngân hàng xiết chặt tiền tệ như hiện nay, lo được đủ tiền để trả lãi suất ngân hàng đã khó mà vay được tiền ngân hàng ra còn khó hơn.
Hiện nay, doanh nghiệp có thể huy động vốn ngoài thị trường chứng khoán, huy động bằng nguồn vốn tự có của doanh nghiệp, vốn vay, vốn chiếm dụng và nguồn vốn khác.
Nguồn vốn tự có của doanh nghiệp: đây là khoản đầu tư ban đầu khi thành lập doanh nghiệp. Đối với doanh nghiệp Nhà nước, nguồn vốn tự có là vốn đầu tư của ngân sách Nhà nước. Đối với công ty cổ phần hay công ty TNHH, nguồn vốn ban đầu do các cổ đông hay thành viên đóng góp để hình thành công ty. Đối với các Công ty cổ phần, vốn kinh doanh có thể huy động thêm từ việc phát hành cổ phiếu. Công ty TNHH không thể phát hành cổ phiếu mà chỉ có thể phát hành trái phiếu. Thị trường chứng khoán luôn là nơi huy động vốn hiệu quả nhất trong các cách huy động vốn. Nguồn vốn này dài hạn và đủ sức phục vụ cho các kế hoạch đầu tư lâu dài. Trước tiên hãy bán cổ phiếu cho cổ đông tùy theo số vốn cần có, hay niêm yết trên thị trường chứng khoán để huy động từ công chúng.
Vốn vay: ngoài phần vốn tự có của doanh nghiệp (vốn góp) thì nguồn vốn vay có vị trí quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nó có thể đáp ứng nhu cầu về vốn trong ngắn hạn hay dài hạn, có thể huy động được số vốn lớn, tức thời. Tuy nhiên sử dụng vốn vay phải hết sức chú ý đến cơ cấu vốn của doanh nghiệp, kế hoạch sử dụng vốn phải đảm bảo hợp lý, đúng mục đích, quản lý tốt quỹ tiền mặt, kỳ trả nợ và thu tiền, kế hoạch sản xuất kinh doanh phải được lập bám sát thực tế… nếu không vốn vay sẽ trở thành một gánh nặng đối với doanh nghiệp
Vốn chiếm dụng của nhà cung cấp (tín dụng thương mại). Đây cũng là một nguồn vốn tương đối quan trọng trong doanh nghiệp. Nguồn vốn này xuất phát từ việc doanh nghiệp chiếm dụng tiền hàng của nhà cung cấp (trả chậm), việc chiếm dụng này có thể phải trả phí (lãi) hay không phải trả phí nhưng lại đáp ứng được việc doanh nghiệp có nguyên vật liệu, điện, nước.. để sản xuất kinh doanh mà chỉ phải bỏ ra ngay lập tức một số tiền ít hơn số tiền đáng lẽ phải bỏ ra ngay lập tức để có được số nguyên vật liệu, điện, máy móc, … để tiến hành sản xuất. Như vậy, doanh nghiệp có thể sử dụng quỹ tiền mặt của mình cho mục đích khác. Tuy nhiên sử dụng nguồn vốn này cần lưu ý: không nên chiếm dụng quá nhiều hay quá lâu một khoản nợ nào đó vì nó sẽ ảnh hưởng đến uy tín của doanh nghiệp với đối tác, với thị trường hay kiện tụng pháp luật, tôt nhất nên có sự thỏa thuận về việc chiếm dụng vốn.
Ngoài ra, doanh nghiệp có thể huy động vốn từ lợi nhuận để lại, những người thân, từ những nhân viên trong doanh nghiệp, tạo vốn bằng nguồn vốn tự có, tạo tính thanh khoản cao cho hàng hóa, bán tài sản, hay thu nợ càng nhiều càng tốt.
1.1.2.2 Hoạt động sản xuất, kinh doanh

Tổ chức nghiên cứu thị trường, trong cơ chế thị trường hiện nay việc tiến hành nghiên cứu thị trường là rất cần thiết bởi vì thông qua nghiên cứu thị trường công ty nắm bắt được thị hiếu của người tiêu dùng một cách nhanh nhất, xác định được các xu hướng, tiên đoán được những sự biến đổi trên thị trường từ đó làm cơ sở cho việc ra quyết định chỉ đạo kinh doanh sao cho có hiệu quả cao. Vì vậy công ty nên lập ra một bộ phận chuyên làm công tác nghiên cứu thị trường để góp phần làm cho hiệu quả kinh doanh ngày càng tăng lên. Đồng thời với sự cạnh tranh gay gắt ở trên thị trường thì việc nghiên cứu thị trường cũng giúp công ty có thể nắm bắt được các thông tin về đối thủ cạnh tranh của mình, để từ đó có kế hoạch kinh doanh làm tăng lợi thế của mình, thu hút được khách hàng và để tăng doanh thu.
Tăng năng suất lao động, năng suất lao động trong công ty thể hiện bằng hiệu quả kinh doanh (hay hiệu suất làm việc) của một người lao động. Để cho năng suất lao động tăng lên thì việc trang bị cơ sở vật chất là yếu tố quan trọng, trang bị thiết bị hiện đại quyết định đến năng suất lao động và làm cho năng suất lao động tăng lên. Vì vậy muốn tăng năng suất lao động ở khâu bán hàng nhằm tăng doanh thu thì công ty phải chú trọng đến việc đầu tư cơ sở vật chất như thường xuyên tu bổ phương tiện vận tải, mở rọng các phòng trưng bày mẫu, nhà xưởng, kho bãi,… Bên cạnh đó, tinh thần và ý thức lao động, trình độ của người lao động của đóng vai trò quyết định đến năng suất lao động. Người nhân viên có kinh nghiệm, có ý thức kỷ luật tốt, hăng say làm việc kết hợp với trang thiết bị kỹ thuật hiện đại sẽ là sức mạnh lớn quyết định đến việc năng suất lao động ngày được nâng cao. Do đó, công ty cần có chế độ thưởng phạt nghiêm minh đúng người đúng tội, biết động viên khuyến khích kịp thời về mặt vật chất cũng như tinh thần đối với nhân viên bán hàng nhằm tăng năng suất lao động ở khâu bán hàng, dẫn đến doanh thu bán hàng ngày một tăng lên.
Trả lương và thưởng cho cán bộ công nhân viên, công ty nên áp dụng hình thức trả lương theo doanh số hay lợi nhuận, với mức hấp dẫn. Đây là hình thức trả lương tiên tiến nhất hiện nay. Hình thức trả lương này đảm bảo tính công bằng bình đẳng giữa những người đảm nhận công việc bán hàng trong công ty. Điều này sẽ khuyến khích, thúc đẩy cán bộ công nhân viên trong công ty hăng say làm việc, nâng cao tinh thần trách nhiệm cũng như năng suất lao đọng của họ từ đó làm cho doanh thu bán hàng của công ty tăng lên. Ngoài ra, công ty cần đề ra chế độ khen thưởng, động viên đối với nhân viên bán hàng nếu họ bán được hàng sẽ có mức chiết khấu hợp lý theo từng mức lũy tiến khác nhau nhằm khuyến khích những khách hàng tiêu thụ hàng với số lượng lớn hay là thanh toán ngay, đây là phương pháp thu hút khách hàng có hiệu quả cho cả người bán lần người mua, hiệu quả nhất.
Nâng cao trình độ nghiệp vụ và quản lý cho cán bộ công nhân viên, thông qua việc tổ chức các khóa đào tạo ngắn hạn, nâng cao trình độ để đáp ứng được đòi hỏi của cơ chế thị trường, có trình độ mới dám nghĩ, dám làm và dám chịu trách nhiệm để không ngừng tăng hiệu quả trong quản lý kinh doanh, làm giàu cho công ty, đất nước.
Thường xuyên nâng cao công tác xây dựng kế hoạch doanh thu bán hàng. Công việc dự kiến và lập kế hoạch doanh thu bán hàng do phòng kinh doanh đảm nhận. Tuy nhiên việc lập kế hoạch này vần còn chưa chi tiết, cụ thể mà vần còn rất chung chung, chưa sát với thực tế. Để việc lập kế hoạch quản lý doanh thu bán hàng đem lại hiêu quả cho công ty, cần thực hiện các biện pháp như: Các chỉ tiêu kế hoạch phải đảm bảo tính tiên tiến, sát với thực tế, nếu kế hoạch để ra thấp sẽ kìm hãm khả năng thực tế của doanh nghiệp, do đó cần mạnh dạn đưa ra doanh số cao nhưng không được cao quá vì nếu cao quá sẽ gây áp lực rất lớn, tinh thần sẽ không tốt. Công ty nên lập kế hoạch doanh thu bán hàng theo từng tháng, theo từng quý dựa trên cơ sở kế hoạch kinh doanh của cả năm tạo điều kiện thuận lợi cho công tác theo dõi và quản lý doanh thu bán hàng sát và cụ thể hơn.
Thường xuyên theo dõi và hạch toán chính xác kịp thời doanh thu bán hàng. Việc theo dõi và hạch toán doanh thu bán hàng tại công ty do phòng kế toán đảm nhận. Do đó, cần nâng cao trình độ nghiệp vụ của cán bộ nhân viên phòng kế toán, tài chính, nhằm giúp cho họ có đủ tự tin, thông tin trong kế toán sẽ giúp công ty nhận biết được chính xác lượng hàng và việc thanh toán tiền hàng của công ty để từ đó công ty có các kế hoạch thúc đẩy việc bán hàng, thu hồi nợ … nhằm tăng doanh thu. Việc tôt chức hạch toán đúng đắn doanh thu bán hàng là hết sức cần thiết. Qua nghiên cứu thực tế, công ty đang có thị phần còn hạn hẹp do vậy công ty cần mở rộng thêm thị trường ra các vùng lần cận hay những thành phố có quá trình đô thị hóa hay đầu tư xây dựng phát triển như Hải Phòng, Quảng Ninh,… nhằm để tăng thị phần, phát triển được hoạt động kinh doanh để thu hút thêm khách hàng nhằm tăng doanh thu bán hàng và đem lại lợi nhuận cho công ty.
Trong chính sách bán hàng của mình, doanh nghiệp cần có những chính sách ưu đãi, chiết khấu cao với những khách hàng tiềm năng, có thể đem lại doanh số lớn cho công ty như giảm giá hàng bán, chiết khấu hoa hồng cao, cung cấp các dịch vụ miễn phí, hỗ trợ miễn phí, …
3.2.2 Giải pháp lâu dài
Doanh nghiệp cần có những mục tiêu chiến lược, giải pháp thực hiện trong dài hạn là làm kiện toàn công tác quản lý trong kinh doanh, có những nhận định mang tính tầm nhìn nhằm chủ động đón nhận những cơ hội, khó khăn và thách thức từ thị trường.
Để thực hiện điều đó, công ty cần tiến hành những buổi giao lưu, nghiên cứu phân tích để đề ra những quy trình và kế hoạch quản lý doanh thu phù hợp trong tình hình mới.
3.3 Kiến nghị
Với những nội dung phân tích và đánh giá cũng như việc đưa ra những giải pháp trên đây, cùng với mô hình hoạt động của Công ty TNHH Thương mại Sài Gòn Ban Mai, tui mạnh dạn đưa ra những kiến nghị sau đây:
Một là, về chính sách và định hướng phát triển, công ty cần xây dựng định hướng phát triển cụ thể, rõ ràng, mạnh dạn đầu tư cơ sở vật chất nhằm tạo ra thương hiệu sản phẩm mang tính cạnh tranh trên thị trường về cả chất lượng và giá cả, có như vậy công ty sẽ có nền tảng phát triển bền vững.
Thứ hai, tăng cường trao dồi trình độ chuyên môn cho các cán bộ công nhân viên, đi kèm với chế độ khen thưởng rõ ràng, đúng đối tượng, tạo khích lệ cho người lao động làm việc hăng say theo đúng năng lực cống hiến, cũng như luôn cố gắng hết mình nhằm đem lại doanh thu ngày càng lớn cho công ty, gắn bó người lao động với công ty.
Thứ ba, tăng cường trình độ quản lý, nâng cao vai trò của công tác quản lý và người quản lý trong mọi khâu của hoạt động sản xuất kinh doanh, có tầm nhìn chiến lược và nắm bắt xu hướng phát triển một cách thực tế và sâu sắc nhằm có những quyết sách chiến lược cho sự phát triển của công ty, đem lại hiệu quả kinh doanh. Thiết lập và học hòi các mô hình phát triển công ty của các nước tiên tiến trên thế giới, xây dựng tiêu chuẩn ISO,… nhằm chuẩn hóa các hoạt động của doanh nghiệp, tạo uy tín và xây dựng lòng tin về chất lượng phục vụ khách hàng của doanh nghiệp.

KẾT LUẬN

Công ty TNHH Thương mại Sài Gòn Ban Mai là một doanh nghiệp hoạt động tương đối hiệu quả, doanh thu và lợi nhuận của doanh nghiệp đạt được những thành quả bước đầu, đời sống của người lao động được cải thiện trong những năm gần đây. Tuy nhiên, cũng như nhiều doanh nghiệp khác, đứng trước những khó khăn của sự suy thoái tiềm tàng của nền kinh tế Việt Nam cũng như trên Thế giới, công ty cũng gặp phải những khó khăn hạn chế trong quá trình điều hành, quản lý như doanh thu giảm, giá vốn hàng bán còn cao, chi phí quản lý tăng cao, nhân sự không ổn định… Do đó để đạt được mức doanh thu và lợi nhuận ổn định, giữ vững thị phần và mở rộng qui mô kinh doanh của mình, doanh nghiệp cần có những cải tiến trong công tác điều hành, nâng cao trình độ đội ngũ bán hàng, tiết giảm chi phí doanh nghiệp và những chi phí không cần thiết để đạt được hiệu quả tối đa. Vấn đề quan trọng hiện nay của doanh nghiệp đang gặp phải là có được chính sách phù hợp đề mở rộng thị phần khách hàng, đảm bảo và mở rộng doanh thu bán hàng, đa dạng hóa sản phẩm và đối tượng khách hàng để đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu ngày càng cao của các đối tượng khách hàng.
Trên đây là toàn bộ nội dung bài luận văn của em về việc “Tăng cường quản lý doanh thu tại Công ty TNHH Thương mại Sài Gòn Ban Mai”. Do thời gian tiến hành nghiên cứu không nhiều, kinh nghiệm thực tế còn hạn chế nên quá trình hoàn thành bài luận văn còn có nhiều thiếu xót và nhận định mang tính chủ quan nên em rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của thầy cô giáo viên hướng dẫn cũng như tập thể, Ban lãnh đạo của công ty TNHH TM Sài Gòn Ban Mai. Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo hướng dẫn PGS.TS Trần Đăng Khâm cùng tập thể, Ban lãnh đạo công ty TNHH TM Sài Gòn Ban Mai đã giúp đỡ em trong thời gian qua và tạo điều kiện cho em hoàn thành bài viết này.

Link Download bản DOC
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:

 

Các chủ đề có liên quan khác

Top