daigai

Well-Known Member
LINK TẢI LUẬN VĂN MIỄN PHÍ CHO AE KET-NOI
Gửi bài sớm, có lỗi chính tả, ko
đúng yêu cầu TLTK, trình bày còn
lủng củng, nội dung tốt
- Thuyết trình:…
11073261 Phạm Thị Ngoan
- Lời mở đầu
- 2.7
10 7 8 8.3
Lỗi chính tả nhiều, sai nội dung
hoàn toàn, không đúng yêu cầu, chưa
tham khảo kĩ dàn ý, chưa biết cách
trình bày WORD
11075791 Đặng Thị Ngọc
- 2.6
- Tổng kết
10 9.5 10 9.8
Nội dung khá, TLTK không đúng yêu
cầu
11089781 Hoàng Thị Hồng Ngọc
- 2.3
- Sửa lỗi chính tả
- Nhận xét tiểu luận
10 9 9 9.3 Nội dung tốt, nhiệt tình cộng tác
11091181 Đỗ Thị Quỳnh Như Chương 4 10+ 10 10+ 10.0
Gửi bài rất sớm, hoàn thành tốt,
thực hiện đầy đủ yêu cầu, nội dung
Tiểu luận quản trị xuất nhập khẩu đề tài chứng từ xuất nhập khẩu tại việt nam
tốt
11074311 Nguyễn Thị Thảo 2.8 10 9 10 9.7
Gửi bài sớm, có lỗi chính tả, ko
đúng yêu cầu TLTK, trình bày còn
lủng củng, nội dung tốt
11004316 Nguyễn Văn Thường
- 2.5
- Chương 3
10 9 9 9.3
- 2.5 tốt nhưng còn lỗi chính tả, lỗi
định dạng
- Chương 3 làm việc nhóm không tốt,
sai nội dung, trình bày chưa đúng
yêu cầu, thiểu TLKT, trình bày word
chưa đúng cách
- Có nỗ lực
11073681 Phạm Phú Tín
- 2.2
- Soạn powerpoint
9 9 9 9.0 Có nỗ lực, kĩ thuật tốt
11230431 Lê Hữu Toàn
- 2.1
- 2.4
10 9 10+ 9.7
Gửi bài sớm, nỗ lực cao, còn thiếu
TLTK, 2.1 còn sai chính tả và lỗi
định dạng nhiều, nội dung và trình
bày tốt
11242971 Nguyễn Thanh Vương
- Chương 3

- Thuyết trình
10 9 8 9.0
- Chương 3 làm việc nhóm không tốt,
sai nội dung, ít nỗ lực, trình bày
chưa đúng yêu cầu, thiểu TLKT,
trình bày word chưa đúng cách
- Thuyết trình:…
Nhóm trưởng: Hoàng Nguyễn Ngọc Hưng
Ghi chú: Đánh giá của nhóm trưởng chỉ dựa trên chủ quan, có thể không chính xác lắm, phản ánh gần đúng tình
hình của các thành viên. Nếu có vấn đề giải đáp các bạn liên hệ nhóm trưởng.
LỜI MỞ ĐẦU
Một trong những chỉ số của kinh tế vĩ mô mà mọi quốc gia đều quan tâm là cán cân thương mại.
Thương mại là yếu quan trọng tạo nên thành công trong con đường đi lên phát triển của các nước
đang phát triển đặc biệt là trong tình hình hội nhập kinh tế thế giới toàn cầu hóa ngày nay thì nó lại
càng chứng tỏ vai trò của mình. Xuất nhập khẩu là một phần của thương mại, nó bao gồm nhiều vấn
đề phức tạp nữa ở bên trong. Tự hỏi nếu doanh nghiệp bạn muốn kinh doanh xuất hay nhập khẩu thì
bạn cần làm gì? Quy trình xuất nhập khẩu là một trong những giai đoạn quan trọng để đưa hàng
hóa ra ngoài biên giới quốc gia cho nên nó khá phức tạp. Cần có nhiều số liệu và chưng từ xác thực thì
mới được thông quan qua được biên giới . Như vậy không thể phủ nhận vai trò của chứng từ trong quá
trình xuất nhập khẩu. Theo quan điểm của nhóm Hội Ngộ thì đây là một vấn đề cần được quan tâm
làm rõ hơn trong môn học Quản trị xuất nhập khẩu này. Vì vậy nên đây sẽ là đề tài mà nhóm thực
hiện.
Vì nội dung môn học mang tính tổng quan cao, đòi hỏi nhiều kiến thức sâu rộng về các ngành khác
nữa nên trong quá trình làm có nhiều sai sót đáng tiếc mong thầy bỏ qua. Xin Thank thầy đã hướng
dẫn nhóm nhiệt tình!
Chứng từ xuất nhập khẩu
5
MỤC LỤC
Chứng từ xuất nhập khẩu
6

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Xuất hàng và nhập hàng là những thuật ngữ rất quen thuộc mà chúng ta thường nghe thấy ở các
phương tiện truyền thông, ở các công ty xuât nhập khẩu. Nhưng chúng ta chưa chắc đã biết rằng thuật
ngữ tưởng chừng như đơn giản ấy chứa đựng nhiều khâu và quá trình bên trong. Mỗi khâu xuất và
nhập hàng đều được thực hiện bởi một ekip làm việc thật nghiêm chỉnh để có được số liệu thật chính
xác để khai thông hải quan. Bởi rất quan trọng nên nó cần được ghi chép và lưu số liệu cẩn thận. Và
chứng từ xác nhận xuất nhập khẩu là phương tiện quan trọng thực hiện nhiệm vụ đó. Để tìm hiểu kĩ
hơn về chứng từ về quá trình xuất nhập khẩu hàng hóa nhằm tăng thêm kiến thức và hiểu biết nhóm
chúng tui đã lựa chọn nghiên cứu về đề tài này.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Tìm hiểu rõ công dụng chức năng, cách viết của các loại chứng từ xuất nhập khẩu và những quy định
liên quan. Nghiên cứu thực trạng sử dụng hiện nay của các loại chứng từ này, xác định điểm hạn chế
và đưa ra giải pháp khắc phục.
3. Đối tượng nghiên cứu
Các loại chứng từ xuất nhập khẩu đang lưu hành tại Việt Nam và các loại hình liên quan.
4. Phạm vi nghiên cứu
Tìm hiểu thông tin qua giáo trình, các phương tiện truyền thông, báo đài và đặc biệt phương tiện
không thể thiếu là internet bởi các thông tin xuất nhập khẩu, thuế quan rất rộng và các công ty thường
xử lí và phát tán trên mạng.
5. Phương pháp nghiên cứu
Dùng phương pháp trình bày trực quan, phân loại đề mục rõ ràng. Dàn ý hướng theo tính thực tế, tránh
lý thuyết nhàm chán.
Sử dụng những nội dung có được để đưa vào bài tiểu luận và đưa ra những nhận xét, và ý kiến chung
tổng hợp của các thành viên để bài tiểu luận thêm hoàn chỉnh.
Chương 1: Khái quát về bộ chứng từ trong thanh toán xuất nhập khẩu
1.1 Khái niệm và phân loại
Trong thương mại quốc tế hiện nay, căn cứ vào các nguồn luật khác nhau có nhiều cách phân loại
chứng từ. Trong cuốn “Các nguyên tắc thống nhất về nhờ thu” (Bản sửa đổi 1995, có hiệu lực
1/1/1996, số 522 của phòng thương mại quốc tế, ICC soạn thảo), viết tắt là URC 522 có định nghĩa về

chứng từ như sau:
“Chứng từ bao gồm chứng từ tài chính và chứng từ thương mại ” (điều 2).
- Chứng từ tài chính:
Bao gồm các chứng từ: hối phiếu, kỳ phiếu, séc, hay các loại chứng từ tương tự khác dùng để thu tiền
(như thư tín dụng, điện chuyển tiền, biên lai ký phát, )
- Chứng từ thương mại: Gồm có các hoá đơn, chứng từ vận chuyển, chứng từ về quyền sở hữu hoặc
bất kỳ một loại chứng từ tương tự nào khác miễn là không phải chứng từ tài chính.
Phõn loại chứng từ ta cú thể tham khảo sơ đồ sau:
Trong hoạt động xuất nhập khẩu hiện nay, bộ chứng từ thanh toán thường được sử dụng gồm có: hối
phiếu, hoá đơn thương mại, vận đơn, giấy chứng nhận bảo hiểm, giấy chứng nhận kiểm nghiệm hàng
hoá, giấy chứng nhận xuất xứ, giấy kê khai đóng gói bao bì chi tiết.
Có thể thấy chứng từ xuất nhập khẩu, đối tượng mà chúng ta đang nghiên cứu thuộc loại chứng từ
thương mại, chủ yếu dùng trong hoạt động ngoại thương và cùng với Incoterm là những khái niệm vô
cùng quen thuộc với những người làm xuât nhập khẩu hiện nay.
1.2 Tầm quan trọng
Việc sử dụng chứng từ trong xuất nhập khẩu là một việc vô cùng quan trọng. Bởi vì xuất phát từ đặc
điểm của thương mại quốc tế là các bên mua bán thường ở các quốc gia khác nhau, do đó, các giao
dịch mua bán, thực hiện hợp đồng, vận tải, bảo hiểm, thanh toán… thường dựa trên cơ sở các chứng
từ. Chứng từ trong thương mại quốc tế là những văn bản chứa đựng các thông tin về hàng hoá, vận tải,
bảo hiểm và thanh toán để chứng minh một sự việc, để nhận hàng, để thanh toán, để khiếu nại đòi bồi
thường Các chứng từ này là những bằng chứng có giá trị pháp lý, làm cơ sở cho việc giải quyết mọi
vấn đề liên quan tới quan hệ thương mại, cũng như quan hệ thanh toán quốc tế.
1.3 Vai trò của bộ chứng từ trong thanh toán xuất nhập khẩu
 Bộ chứng từ là cơ sở thanh toán giữa các bên trong hoạt động xuất nhập khẩu.
Trong giao thương quốc tế, việc thực hiện hợp đồng và việc thanh toán được tiến hành độc lập nhau
về: nhân sự, thủ tục, thời gian và nơi chốn. Do đó, cơ sở tiến hành thanh toán là bộ chứng từ xác thực
việc chuyển quyền sở hữu hàng hoá và việc hoàn tất các nghĩa vụ giao hàng của bên xuất khẩu.
Chứng từ có thể xác nhận người bán đã giao đúng, đủ hàng hay chưa và giao có đúng thời hạn hay
không. Còn người mua thì căn cứ vào bộ chứng từ để nhận hàng và tiến hàng thanh toán. Trong trường
hợp có sự xuất hiện của ngân hàng-với tư cách là người trung gian giữa người xuất khẩu và ngưòi

nhập khẩu- thì quan hệ giữa các bên và ngân hàng cũng căn cứ vào bộ chứng từ. Thông qua bộ chứng
từ, ngân hàng có thể kiểm tra mức độ hoàn thành nghĩa vụ giao hàng của người xuất khẩu để tiến hành
việc trả tiền cho người cho họ, và trên cơ sở đó cũng xem xét người mua đã hoàn thành nghĩa vụ thanh
toán tiền chưa.
Tuy nhiên, chúng ta cũng cần chú ý một số điểm sau đây:
+ Tuỳ từng cách thanh toán mà yêu cầu về bộ chứng từ cũng rất khác nhau. Trong một
số trường hợp, chúng là chứng từ thay mặt hợp pháp cho hàng hoá. Điều quan trọng là các chứng từ
hợp lệ phải được lập đúng chỗ, đúng lúc; và để đẩy nhanh việc giao hàng và thanh toán, chúng phải
được điền đầy đủ một cách hợp lệ. Chỉ một điểm nhỏ không rõ ràng trong chứng từ chắc chắn sẽ dẫn
đến sự khó khăn trong thanh toán. Do đó, cần có một sự quy định rõ ràng về yêu cầu xuất trình
chứng từ, số lượng, số loại, cách thức lập chứng từ cũng như việc quy định thanh toán tiền dựa vào
hợp đồng hay chứng từ (như L/C; A/P )
+ Tuỳ từng điều kiện giao hàng mà cách thanh toán cũng cần xác định cho phù
hợp. Bộ chứng từ sẽ phát huy tác dụng tốt nhất đối với các điều kiện cơ sở giao hàng như FOB, CIF,
CFR Ví dụ, đối với điều kiện DAF (giao hàng tại biên giới) ta vẫn có thể sử dụng cách thanh
toán kèm chứng từ (như cách tín dụng chứng từ). Nhưng trong trường hợp này, xét về bản
chất, L/C cũng giống như L/G.
 Chứng từ có thể mua đi bán lại, cầm cố, thế chấp hay chiết khấu tại ngân hàng.
Thông thường thì người mua, hay người bán (hay người sản xuất) luôn cần tài chính để thực hiện
một thương vụ. Thí dụ, một người nhập khẩu (người mua) chỉ muốn thanh toán hàng nhập sau khi anh
ta bán được một số hàng. Mặt khác, người xuất khẩu (người bán) lại có nhu cầu về tài chính để mua
nguyên vật liệu thô phục vụ cho sản xuất hàng hoá mà anh ta bán. Xuất phát từ đặc điểm bộ chứng từ
là căn cứ thanh toán giữa các bên nên có thể coi chứng từ là thay mặt của hàng hoá. Thay vì hàng hoá,
người ta có thể buôn bán trao tay bộ chứng từ, hay có thể dùng nó làm vật cầm cố, thế chấp hay chiết
khấu tại ngân hàng.
Bộ chứng từ có thể được mua đi bán lại nhằm chuyển giao quyền sở hữu đối với hàng hoá. Trong
trường hợp hàng hoá vẫn còn trên đường vận chuyển, nhưng người mua lại tìm ngay được một đối tác
để bán lại thì anh ta có thể chuyển giao ngay bộ chứng từ cho người thứ ba đó. Khi đó, người mua lại
bộ chứng từ có thể dùng bộ chứng từ để nhận hàng và vấn đề thanh toán sẽ được tiến hành giữa người
bán và người thứ ba này.

Bộ chứng từ hay hối phiếu có thể được dùng để cầm cố: Người chủ bộ chứng từ hay hối phiếu có thể
mang chứng từ hay hối phiếu của mình đến ngân hàng hay một tổ chức tín dụng để cầm cố cho một
khoản vay nào đó tại ngân hàng đó. Ngân hàng cầm cố có thể sử dụng hối phiếu hay bộ chứng từ nếu
như người chủ hối phiếu không thực hiện việc trả nợ đúng hạn cho ngân hàng. Khi áp dụng hình thức
này, người cầm cố hối phiếu phải ghi vào mặt sau của tờ hối phiếu như sau:
Bộ chứng từ cũng có thể được sử dụng làm vật thế chấp để vay tín dụng. Trong trường hợp nhà nhập
khẩu phải thanh toán toàn bộ gửi hàng trong khi hàng lại chưa cập bến, anh ta có thể yêu cầu ngân
hàng ứng trước một khoản tín dụng. Sau khi giải phóng hàng hoá và thu hồi vốn, nhà nhập khẩu sẽ
hoàn trả tiền cho ngân hàng. Với nghiệp vụ này, ngân hàng phải đương đầu với các rủi ro mất vốn cho
vay, vì vậy ngân hàng đòi hỏi phải có thế chấp cho các khoản ứng trước. Các chứng từ về quyền sở
hữu hàng hoá như vận đơn đường biển, giấy gửi hàng đường biển, vận đơn đường không, hoá đơn
kiêm phiếu nhận hàng, biên lai chứng nhận gửi hàng, hay còn gọi là các giấy tờ theo lệnh đều có thể
dùng làm vật thế chấp. Các chứng từ này phải được lập dưới dạng có thể chuyển nhượng được (ký hậu
để trắng hay ký hậu chuyển nhượng cho ngân hàng). Một khi các chứng từ trên không thể chuyển
nhượng được (ví dụ vận đơn đích danh) thì nhà nhập khẩu phải sử dụng hình thức thế chấp khác.
Bộ chứng từ hay hối phiếu có thể được sử dụng để chiết khấu tại các ngân hàng. Đối với chiết khấu bộ
chứng từ có hai hình thức sau:
+ Chiết khấu miễn truy đòi là hình thức chiết khấu theo đó nhà xuất khẩu bán hẳn bộ chứng từ
gửi hàng cho ngân hàng, nhận tiền và không còn trách nhiệm gì về việc hoàn trả tiền. Trách nhiệm thu
tiền từ phía nước ngoài và việc sử dụng số tiền thu được hoàn toàn thuộc về ngân hàng. Hình thức
chiết khấu này bao hàm nhiều rủi ro đối với ngân hàng, do vậy ngân hàng thường thu phí chiết khấu
cao.
+ Chiết khấu truy đòi: là hình thức nhà xuất khẩu bán bộ chứng từ kỳ hạn cho ngân hàng để
nhận tiền nhưng vẫn chịu trách nhiệm về bộ chứng từ gửi hàng trong trường hợp ngân hàng không đòi
được tiền từ nhà nhập khẩu. Về bản chất, chiết khấu có truy đòi là việc ngân hàng cho vay trên cơ sở
bộ chứng từ do nhà xuất khẩu xuất trình, thời gian cho vay được tính bằng thời gian cần thiết trung
bình để đòi tiền từ nhà nhập khẩu nước ngoài, lãi được tính bằng lãi chiết khấu tính theo ngày. Mức
phí trong chiết khấu có truy đòi tất nhiên sẽ thấp hơn so với chiết khấu miễn truy đòi do ngân hàng
chịu ít rủi ro hơn.
Đối với chiết khấu hối phiếu: đây là nghiệp vụ tài trợ ngắn hạn được thực hiện dưới hình thức khách

hàng chuyển quyền hưởng lợi hối phiếu chưa đáo hạn cho ngân hàng để nhận một số tiền bằng mệnh
giá hối phiếu trừ đi lãi chiết khấu và phí chiết khấu. Thực chất đây là hình thức ngân hàng mua lại hối
phiếu chưa tới hạn thanh toán của nhà xuất khẩu. Với nghiệp vụ này ngân hàng cung ứng một khoản
vốn cho nhà xuất khẩu để họ có điều kiện tiếp tục quá trình tái sản xuất. Nhà nhập khẩu sẽ có ngay
vốn thay vì phải chờ nhà nhập khẩu thanh toán do anh ta đã cung cấp một khoản tín dụng thương mại
(bán chịu hàng). Còn ngân hàng có lợi là thu được lãi suất chiết khấu. Một nét đặc trưng của chiết
khấu hối phiếu là ngân hàng sẽ khấu trừ tiền lãi ngay khi chiết khấu và chỉ chuyển cho khách hàng số
tiền còn lại. Số tiền đó là giá trị chiết khấu.
 Tạo điều kiện áp dụng được những thành tựu của khoa học công nghệ hiện đại vào việc sử dụng
chứng từ.
Ngày nay, thương mại điện tử (TMĐT) không chỉ được các quốc gia coi là một giải pháp hữu hiệu
nhất cho việc toàn cầu hoá mà còn là một trong những cơ hội lớn để phát triển nền kinh tế quốc gia và
toàn cầu lên một bước mới. Theo con số của Tập đoàn tư vấn Boston Consulting thì doanh số TMĐT
năm 1999 đã tăng trưởng ở mức 120%, đạt 33,1 tỷ USD, chiếm 1,4% tổng doanh thu bán lẻ trên thế
giới. Theo dự đoán, đến năm 2003 doanh thu từ TMĐT sẽ là 1400 tỷ USD. Để có thể chia sẻ một phần
con số doanh thu lớn đó, các quốc gia phải có những thay đổi căn bản từ chính sách vĩ mô, cơ sở
hạ tầng. Một trong những chuyển đổi quan trọng có tính quyết định để tham gia TMĐT là việc thiết
lập một cơ sở hạ tầng về thanh toán điện tử, đưa ra những quy định quy tắc về giao dịch chứng từ điện
tử thanh toán và chữ ký điện tử. Để đạt được như vậy, các cách thanh toán quốc tế phải dựa
trên cơ sở là bộ chứng từ thanh toán chứ không phải là hàng hoá. Bộ chứng từ sẽ dần dần được chuyển
từ hình thức bằng giấy truyền thống sang hình thức mã hoá điện tử, và việc xuất trình bộ chứng từ sẽ
trở nên đơn giản thông qua hệ thống mạng máy tính cho bất kỳ ngân hàng nào. Chính điều này tạo tiền
đề cho cách kinh doanh qua mạng, TMĐT phát triển.
Chương 2: Giới thiệu bộ CT XNK hiện nay
2.1 Invoice (hóa đơn thương mại)
Khái niệm:
Hóa đơn thương mại (Invoice) là chứng từ cơ bản trong các chứng từ hàng hóa. Hóa đơn thương mại
do người bán phát hành xuất trình cho người mua sau khi hàng hóa được gửi đi. Là yêu cầu của người
bán đòi người mua phải thanh toán số tiền hàng theo những điều kiện cụ thể ghi trên hóa đơn. Trong
hóa đơn phải nêu được những đặc điểm của hàng hóa, đơn giá, tổng giá trị hàng hóa, điều kiện cơ sở

giao hàng, cách thanh toán, phương tiện vận tải .v.v.
2.1.1 Bản chất, công dụng, phân loại
 Đặc điểm
Hóa đơn thương mại bao gồm những nội dung chi tiết căn bản giống như một hóa đơn bán hàng (dịch
vụ) trong nước như:
- Số hóa đơn
- Ngày lập hóa đơn
- Họ tên và địa chỉ người bán hàng
- Họ tên và địa chỉ của người mua và người thanh toán (nếu không là một)
- Điều kiện giao hàng (theo địa điểm)
- Điều kiện thanh toán
- Số lượng, đơn giá và trị giá của từng mặt hàng theo từng đơn đặt hàng (nếu có)
- Tổng số tiền phải thanh toán. Phần tổng số tiền có thể phải kèm theo phần ghi trị giá bằng
chữ.
Tuy nhiên, trong thương mại quốc tế do người bán và người mua trong đa số trường hợp không gặp
nhau trực tiếp để thực hiện việc thanh toán nên một hóa đơn thương mại quốc tế có một số điểm khác
hẳn với các hóa đơn bán hàng (dịch vụ) trong nước.
Cụ thể như sau:
• Nếu không có quy định cụ thể giữa người mua và người bán về ngôn ngữ sử dụng trong việc
lập hóa đơn thì ngôn ngữ thông thường được sử đụng là tiếng Anh, trong khi các hóa đơn bán
hàng hay cung cấp dịch vụ trong nước đa phần bao giờ cũng lập bằng ngôn ngữ bản địa.
• Các hóa đơn thương mại quốc tế được lập với loại hình tiền tệ là đồng tiền được thỏa thuận
trong các hợp đồng mua bán với các điều kiện giao hàng và thanh toán phù hợp với các quy
định trong các hợp đồng mua bán này và phù hợp với luật hay tập quán quốc tế trong thương
mại.
 Công dụng
• Trong việc thanh toán tiền hàng, hóa đơn thương mại giữ vai trò trung tâm trong bộ chứng từ
thanh toán. Trong trường hợp bộ chứng từcó hối phiếu kèm theo, thông qua hóa đơn, người trả
tiền có thể kiểm tra lệnh đòi tiền trong nội dung của hối phiếu. Nếu không dùng hối phiếu để
thanh toán, hóa đơn có tác dụng thay thế cho hối phiếu, làm cơ sở cho việc đòi tiền và trả tiền.

• Khi khai báo hải quan, hóa đơn nói lên giá trị hàng hóa và là bằng chứng cho việc mua bán,
trên cơ sở đó người ta tiến hành giám quản và tính tiền thuế.
• Trong nghiệp vụ tín dụng, hóa đơn với chữ kí chấp nhận trả tiền của người mua có thể làm vai
trò của một chứng từ bảo đảm cho việc vay mượn.
• Hóa đơn cũng cung cấp những chi tiết về hàng hóa,cần thiết cho việc thống kê, đối chiếu hàng
hóa với hợp đồng và theo dõi thực hiện hợp đồng.
• Trong một số trường hợp nhất định bản sao của hóa đơn được dùng như một thư thông báo kết
quả giao hàng, để người mua chuẩn bịnhập hàng và chuẩn bị trả tiền hàng.
Nhìn chung, hóa đơn thương mại đã trở nên phổ biến trong thời đại hội nhập ngày nay, bất kì một hoạt
động giao dịch thương mại nào (xuất khẩu hay nhập khẩu) đều phải cần hóa đơn. Từ đó cho thấy việc
nhận biết và thành lập một hóa đơn đúng đang là một yêu cầu cấp bách đối với tất cả các doanh nghiệp
Việt Nam, vì khi một hóa đơn bị sai sót thì sẽ gây ra nhiều trở ngại cho các nhà xuất khẩu lẫn nhà nhập
khẩu
 Phân loại
Trong thực tiễn buôn bán, các hoạt động giao dịch rất nhiều và phức tạp, bên cạnh đó mỗi loại giao
dịch thường đòi hỏi mỗi hóa đơn khác nhau, làm cho hình thức và chức năng của các hóa đơn thương
mại trở nên đa dạng. Nếu xét theo góc độ chức năng, có thể phân loại hóa đơn như sau:
 Hóa đơn chiếu lệ (Proforma Invoice): Là loại chứng từ có hình thức như hóa đơn, nhưng
không dùng để thanh toán mà được dùng làm chứng từ để khai hải quan, xin giấy phép nhập
khẩu, làm cơ sở cho việc khai trị giá hàng hóa đem đi triển lãm, để gửi bán hay có tác dụng
làm đơn chào hàng.
 Hóa đơn tạm thời (Provisional Invoice): Là hóa đơn trong việc thanh toán sơ bộ tiền hàng
trong các trường hợp giá hàng hóa chỉ là giá tạm tính, tạm thu tiền hàng vì việc thanh toán
cuối cùng sẽ căn cứvào trọng lượng hay số lượng xác định ở cảng, hàng hóa được giao nhiều
lần mà mỗi lần chỉ thanh toán một phần cho đến khi bên bán giao xong mới thanh toán hết.
 Hóa đơn chính thức (Final invoice): Là hóa đơn thương mại xác định tổng giá trị cuối cùng
của lô hàng và là cơ sở thanh toán dứt khoát tiền hàng
 Hóa đơn chi tiết (Detailed invoice ): Trong hóa đơn chi tiết, giá cả được phân tích ra thành
những mục rất chi tiết. Nội dung của hóa đơn được chi tiết đến mức độ nào là tùy theo yêu cầu
cụ thể, không có tính chất cố định.

 Hóa đơn trung lập (Neutral invoice): Với loại hóa đơn này, người mua có thể dùng lại phiếu
đóng gói trong khi bán lại hàng cho người thứ ba.
 Hóa đơn xác nhận (Certified invoice): Là hóa đơn có chữ ký của phòng thương mại và công
nghiệp, xác nhận về xuất xứ của hàng hoá. Nhiều khi hóa đơn này được dùng như một chứng
từ kiêm cả chức năng hóa đơn lẫn chức năng giấy chứng nhận xuất xứ.
 Hóa đơn hải quan (Custom Invoice): Là hóa đơn tính toán trị giá hàng theo giá tính thuế của
hải quan và tính toán các khoản lệ phí của hải quan. Hóa đơn này ít quan trọng trong lưu
thông.
 Hóa đơn lãnh sự (Consular invoice): Là hoá đơn xác nhận của lãnh sự nước người mua đang
làm việc ở nước người bán. Hoá đơn lãnh sự có tác dụng thay thế cho giấy chứng nhận xuất
xứ (xem mục chứng từ hải quan).
2.1.2 Quy định UCP về hóa đơn thương mại
 Phải thể hiện do người thụ hưởng phát hành (trừ trường hợp quy định tại điều 38)
 Phải được lập cho người mở thư tín dụng (trừ trường hợp nêu trong điều 38g)
 Phải được lập trùng với đơn vị tiền tệ nêu trong thư tín dụng
 Không cần ký
Một ngân hàng chỉ định hành động theo sự chỉ định ngân hàng xác nhận nếu có hay ngân hàng phát
hành có thểchấp nhận một HĐTM được phát hành với số tiền vượt quá số tiền L/Ccho phép vàquyết
định của ngân hàng này sẽ ràng buộc tất cả các bên miễn là ngân hàng đó không thanh toán hay chiết
khấu cho số tiền vượt quá L/C cho phép.
Việc mô tả hàng hóa, dịch vụ hay các giao dịch khác trong HĐTM phải phù hợp với mô tả hàng hóa
trong L/C.
2.1.3 Hướng dẫn lập Invoice
1) SHIPPER/ EXPORTER (Nhà xuất khẩu): - The name and address of the principal party
responsible for effecting export from the United States. The exporter as named on the Export License.
(Tên và địa chỉ của đối tác chính chịu trách nhiệm xuất khẩu những hàng hoá được liệt kê).
2) CONSIGNEE (Người nhận hàng): - The name and address of the person/company to whom the
goods are shipped for the designated end use, or the party so designated on the Export License. (Tên
và địa chỉ của cá nhân hay công ty mà hàng hoá được gửi đến cuối cùng)
3) INTERMEDIATE CONSIGNEE (Trung gian): - The name and address of the party who effects

delivery of the merchandise to the ultimate consignee, or the party so named on the Export License.
(Tên và địa chỉ của người chịu trách nhiệm phân phối hàng hoá đến cho người nhận cuối cùng).
4) FORWARDING AGENT (Đại lý chuyển giao/hãng vận chuyển quá cảnh): - The name and
address of the duly authorized forwarder acting as agent for the exporter. (Tên và địa chỉ của người
được ủy quyền hợp pháp, hoạt động với vai trò là đại lý của nhà xuất khẩu).
5) COMMERCIAL INVOICE NO - Commercial Invoice number assigned by the exporter. (Mã
sốhoá đơn định bởi nhà xuất khẩu).
6) CUSTOMER PURCHASE ORDER NO - Overseas customer's reference of order number. (Mã số
đơn đặt hàng của khách hàng).
7) B/L, AWB NO - Bill of Lading, or Air Waybill number, if known. (Mã số vận đơn hàng hải hay
hàng không).
8) COUNTRY OF ORIGIN - Country of origin of shipment. (Xuất xứ của hàng hoá được vận
chuyển).
9) DATE OF EXPORT - Actual date of export of merchandise. (Ngày xuất khẩu thực tế.
10) TERMS OF PAYMENT (điều kiện thanh toán) - Describe the terms, conditions, and currency of
settlement as agreed upon by the vendor and purchaser per the Pro Forma Invoice, customer Purchase
Order, and/or Letter of Credit. (Mô tảnhững điều khoản, cách thanh toán, loại tiền tệ được
thoảthuận giữa người mua và người bán theo hoá đơn chiếu lệ, đơn đặt hàng của khách hàng, hay tín
dụng thư)
11) EXPORT REFERENCES - May be used to record other useful information, e.g. Other reference
numbers, special handling requirements, routing requirements, etc. (Dùng để trình bày những thông tin
cần thiết khác, ví dụ như các mã số, yêu cầu đặc biệt về việc vận chuyển hàng…).
12) AIR/OCEAN PORT OF EMBARKATION - Ocean port/pier, or airport to be used for
embarkation of merchandise. (Cảng hàng không, hay hàng hải nơi bốc hàng (đưa hàng lên tàu)).
13) EXPORTING CARRIER/ROUTE - (Hãng vận tải): Record airline carrier/flight number or
vessel name/shipping line to be used for the shipment of merchandise. (Hãng vận tải do nhà xuất
khẩu chọn để vận chuyển hàng hoá).
14) PACKAGES - Record number of packages, cartons, or containers per description line. (Mã sốtrên
kiện, thùng cactông hay container theo mỗi dòng mô tả.)
15) QUANTITY - (Số lượng) - Record total number of units per description line. (Tổng số đơn vị

hàng hóa theo mỗi dòng mô tả)
16) NET WEIGHT - (Khối lượng tịnh)/GROSS WEIGHT (Khối lượng gộp) – Record total net
weight and total gross weight (includes weight of container) in kilograms per description line. Tổng
khối lượng tịnh theo mỗi dòng mô tả/ tổng khối lượng gộp (bao gồm cảm khối lượng bao bì) theo mỗi
dòng mô tả.
17) DESCRIPTION OFMERCHANDISE - (Mô tả hàng hoá) - Provide a full description of items
shipped, the type of container (carton, box, pack, etc.), the gross weight per container, and the quantity
and unit of measure of the merchandise. (Mô tả đầy đủ về hàng hoá được vận chuyển, loại bao bì
(thùng cacton, hộp, kiện…), trọng lượng gộp mỗi container, số lượng và đơn vị tính của hàng hoá ).
18) UNIT PRICE (Đơn giá)/TOTAL VALUE (Tổng giá trị) - Record the unit price of the
merchandise per the unit of measure, compute the extended total value of the line. (Giá của mỗi đơn vị
hàng hoá/ tổng giá trịhàng hoá theo mỗi dòng mô tả).
19) PACKAGE MARKS (Ký mã hiệu) - Record in this Field, as well as on each package, the
package number (e.g. - 1 of 7, 3 of 7, etc.), shippers company name, country oforigin (e.g. - made in
USA), destination port of entry, package weight in kilograms, package size (length x width x height),
and shipper's control number (e.g. – C/I number; optional). (Ký hiệu hay mã số để nhận biết trên
container).
20) MISC. CHARGES (Chi phí hỗn hợp) - Record any miscellaneous charges which are to be
paidfor by the customer - export transportation, insurance, export packaging, inland freight to pier,
etc… (Tất cảcác loại phí mà khách hàng phải trả như: phí vận chuyển, bảo hiểm, phí đóng gói xuất
khẩu, phí vận chuyển trên bộ)
21) CERTIFICATIONS (Chứng nhận) - any certifications or declarations required of the shipper
regarding any information recorded on the commercial invoice: (Tất cả những chứng nhận và cam kết
liên quan đến bất cứ thông tin nào trong hoá đơn mà nhà xuất khẩu yêu cầu)
22) INVOICE CURRENCY: Loại tiền tệ mà giá trị của hoá đơn được tính theo đó.
23) DATE (Ngày tháng): Ngày tháng lập hoá đơn. Ngoài mẫu trên người ta cũng Có thể lập những
hoá đơn thương mại với nhiều cách thức khác nhau do không có một biểu mẫu tiêu chuẩn quy định
cho chung cho hóa đơn thương mại. Nhưng nội dung của một hóa đơn thương mại cơ bản vẫn đầy đủ
những thông tin cần thiết như trên.
Sau đây là một mẫu hóa đơn thương mại cụ thể:

2.1.4 Những điều cần lưu ý khi lập và kiểm tra hóa đơn thương mại
a) Yêu cầu khi lập hóa đơn thương mại
Chúng ta nên tránh các lỗi thường gặp sau:
• Người bán cho rằng hoa hồng, tiền bản quyền và các loại phí khác không phải chịu thuế nên
không ghi vào trong hóa đơn.
• Người xuất khẩu mua hàng từ nhà sản xuất rồi bán lại cho người nhập khẩu và chỉ ghi trên hóa
đơn giá họ mua của người sản xuất chứ không ghi giá họ bán cho người nhập khẩu.
• Trị giá nguyên liệu của người nhập khẩu cung cấp cho người xuất khẩu để sản xuất ra hàng
hóa không được thể hiện trong hóa đơn.
• Nhà sản xuất nước ngoài gửi hàng thay thế cho một khách hàng và chỉ ghi giá thực thu của
hàng hóa mà không thể hiện giá đầy đủ trừ đi tiền bồi thường cho hàng hóa khiếm khuyết đã
giao trước đây và bị trả lại.
• Người giao hàng nước ngoài bán hàng có chiết khấu nhưng trên hóa đơn chỉ ghi giá thực thu
mà không thể hiện số tiền chiết khấu.
• Người xuất khẩu bán hàng theo giá giao hàng (giá gắn với một điều kiện giao hàng nào đó ví
dụ như giá CIF chẳng hạn) nhưng chỉ ghi hóa đơn theo giá FOB tại nơi xếp hàng và không ghi
những chi phí tiếp theo sau.
• Người giao hàng ghi trên hóa đơn người nhập khẩu là người mua hàng nhưng trên thực tế
người nhập khẩu chỉ là đại lý hoa hồng hay là bên chỉ nhận một phần tiền bán hàng cho việc
làm trung gian của mình.
b) Yêu cầu khi kiểm tra hóa đơn thương mại
Cần tránh những lỗi sai sau:
• Kiểm tra số bản hóa đơn có đúng với yêu cầu hay không. Số bản này thường không cố định
mà tùy theo yêu cầu của nhà nhập khẩu nhằm mục đích đáp ứng được những yêu cầu cần
thiết.
• Kiểm tra người lập hóa đơn có phải là người thụ hưởng được quy định hay không, kiểm tra
các yếu tố liên quan như tên công ty, địa chỉ, số điện thoại, số fax… Việc ghi tên , địa chỉ
người lập hóa đơn bắt buộc phải theo đúng, kể cả khi nội dung tham chiếu này bị ghi sai, trong
hóa đơn thương mại và các chứng từ khác.
• Kiểm tra tên, địa chỉ người mua bằng cách đối chiếu với mục Applicant của thư tín dụng xem

có phù hợp không, trường hợp chuyển nhượng thì tên người mua được thể hiện trên hóa đơn
phải là người thụ hưởng thứ nhất.
• Kiểm tra việc mô tả hàng hóa phải chính xác từng chữ một và đầy đủ như yêu cầu. Nếu trong
hóa đơn thể hiện sai biệt về lỗi chính tả cũng có thể là nguyên nhân để ngân hàng nước ngoài
trì hoãn việc thanh toán dù điều này không liên quan, ảnh hưởng tới chất lượng hàng hóa.
• Kiểm tra đơn giá hàng hóa trong hóa đơn thương mại có giống nhau không. Trường hợp ghi
đơn giá cho mỗi “kg” mà hóa đơn thương mại ghi “tấn”thì cũng được chấp nhận, miễn là
không làm thay đổi đơn giá thật của hàng hóa.
• Kiểm tra số lượng, trọng lượng hàng hóa: Truớc tiên xem có cho phép giao hàng từng phần
hay không?
• Khi kiểm tra đơn giá Ngân hàng, cần lưu ý cả điều kiện giao hàng (FOB, CIF,…) Cần kiểm tra
xem những điều kiện này có đúng theo yêu cầu không?
• Kiểm tra số tiền trên hóa đơn
 Số tiền ghi bằng số: ghi theo kiểu Anh. Nếu giao hàng một lúc, nhiều chủng loại khác
nhau thì trị giá từng loại hàng cũng như tổng trị giá phải đuợc tính đúng.
 Số tiền bằng chữ: phải khớp với số tiền bằng sốvà đúng chính tả. Đơn vị tiền trên hóa
đơn phải giống trên Hối phiếu.
• Kiểm tra những dữ kiện khác: Trên hóa đơn có thể đựơc thể hiện thêm cảng bốc dỡ, cảng dỡ
hàng, cảng chuyển tải… Nếu có những thông tin này thì phải đồng nhất với thông tin trên vận
đơn hay những chứng từ liên quan. Ngoài ra phải ghi trên hóa đơn về contract no., packing,
shipping mark.
2.2 Packing list (phiếu đóng gói)
2.2.1 Định nghĩa
Là bảng kê khai tất cả các hàng hóa đựng trong kiện hàng (thùng hàng, hòm, kiện, container,…) chỉ ra
vật liệu đóng gói được sủ dụng và kí hiệu hàng hóa được ghi ở phía ngoài. Một số còn bao gồm cả
kích thước và trọng lượng của hàng hóa. Phiếu đóng gói được lập khi đóng gói hàng hóa. Phiếu đóng
gói được đặt trong bao bì sao cho người mua có thể dễ dàng tìm thấy, cũng có khi được để trong một
túi gắn ở bên ngoài bao bì.
2.2.2 Tác dụng
Phiếu đóng gói tạo điều kiện cho việc kiểm hàng hóa trong mỗi kiện. Phiếu đóng gói thường được lập

thành 3 bản. Mỗi bản có tác công cụ thể như sau:
+ Một bản để trong kiện hàng để cho người nhận hàng có thể kiểm tra hàng trong kiện khi cần, nó
là chứng từ để đối chiếu hàng hóa thực tế với hàng hóa do người bán gởi.
+ Một bản được tập hợp cùng với các phiếu đóng gói khác tạo thành một bộ và được xếp vào kiện
hàng thứ nhất của lô hàng nhằm tạo điều kiện thuận tiện cho việc kiểm tra hàng hóa của người nhận
hàng.
+ Một bản kèm theo hóa đơn thương mại và các chứng từ khác lập thành bộ chứng từ xuất trình
cho ngân hàng làm cơ sở thanh toán tiền hàng.
2.2.3 Phân loại
Ngoài loại phiếu đóng gói thông thường, còn có các loại sau:
+ Phiếu đóng gói chi tiết (Detailed packing list)
Là phiếu đóng gói có nội dung liệt kê tỉ mỉ hàng hóa trong kiện hàng. Đôi khi nội dung không có gì
khác biệt so với phiếu đóng gói thông thường, nhưng nếu nó có tiêu đề là phiếu đóng gói chi tiết thì nó
trở thành phiếu đóng gói chi tiết.
+ Phiếu đóng gói trung lập (Neutrai packing list)
Là phiếu đóng gói trong đó không ghi tên người bán và người mua nhằm để người mua có thể sử dụng
phiếu này bán lại hàng hóa cho người thứ 3.
Ngoài phiếu đóng gói còn có một chứng từ tương tự đó là bản kê chi tiết hàng hóa (Specification): là
bản thống kê toàn bộ hàng hóa của lô hàng được phân bổ trong các kiện. Đơn giản hóa đó là bản tổng
hợp của các phiếu đóng gói. Nó được dung trong các trường hợp hàng hóa phức tạp (như phụ tùng,
dụng cụ, hóa chất thí nghiệm…)
2.2.4 Yêu cầu về nội dung của phiếu đóng gói
Phiếu đóng gói là một trong các chứng từ không thể thiếu của bộ chứng từ xuất trình thnah toán. Nó
chính là chứng từ thể hiện chi tiết lô hàng, là căn cứ để người mua xác nhận việc giao hàng của người
bán có đúng hợp đồng hay không và là cơ sở để người bán làm bằng chứng đã giao hàng đúng quy
định. Mẫu phiếu đóng gói cũng có thể có nhiều mẫu khác nhau, tùy thuộc vào từng doanh nghiệp. Tuy
nhiên, phiếu đóng gói sử dụng trong cách tín dụng chứng từ không thể thiếu các nội dung chủ
yếu sau:
+ Tên người bán, người mua: Phải phù hợp với quy định của L/C
+ Tên hàng và mô tả hàng hóa phải phù hợp với L/C

+ Số hiệu hợp đồng
+ Số L/C và ngày phát hành L/C (nếu thanh toán bằng cách tín dụng chứng từ)
+ Số hiệu , ngày phát hành hóa đơn
+ Tên tàu, ngày bốc hàng, cảng bốc, cảng dỡ
+ Số thứ tự của kiện hàng, cách đóng gói, số lượng hàng hóa đựng trong kiện hàng, trọng lượng
hàng hóa đó, thể tích của kiện hàng
+ Số lượng container và số container
+ Ngoài ra, phiếu đóng gói đôi khi còn ghi rõ tên xí nghiệp, tên người đóng gói và tên người kiểm
tra kĩ thuật
2.3 Bill of lading (vận đơn đường biển)
2.3.1 Bản chất, công dụng phân loại
Còn gọi đầy đủ là Ocean Bill of Lading - B/L
Vận đơn đường biển (Ocean Bill of Lading) là chứng từ chuyên chở hàng hóa bằng đường biển, do
người vận chuyển (carrier) hay đại lý của người vận chuyển (Agent of carrier) phát hành cho người
gửi hàng (Shipper) sau khi hàng hóa đã được xếp lên tàu (shipped on board) hay sau khi nhận hàng
để xếp (received for shipment).
Theo điều 81 Bộ Luật hàng hải, vận đơn có 3 chức năng chính sau đây:
* Thứ nhất, vận đơn là "bằng chứng về việc người vận chuyển đã nhận lên tàu số hàng hoá với số
lượng, chủng loại, tình trạng như ghi rõ trong vận đơn để vận chuyển đến nơi trả hàng". Thực hiện
chức năng này, vận đơn là biên lai nhận hàng của người chuyên chở cấp cho người xếp hàng. Nếu
không có ghi chú gì trên vận đơn thì những hàng hoá ghi trong đó đương nhiên được thừa nhận có
"Tình trạng bên ngoài thích hợp" (In apperent good order and condition). Điều này cũng có nghĩa là
người bán (người xuất khẩu) đã giao hàng cho người mua (người nhập khẩu) thông qua người chuyên
chở và người chuyên chở nhận hàng hoá như thế nào thì phải giao cho người cầm vận đơn gốc một
cách hợp pháp như đã ghi trên vận đơn ở cảng dỡ hàng.
* Thứ hai, "vận đơn gốc là chứng từ có giá trị, dùng để định đoạt và nhận hàng" hay nói đơn giản hơn
vận đơn là chứng từ xác nhận quyền sở hữu hàng hoá ghi trong vận đơn. Vì vậy, vận đơn có thể mua
bán, chuyển nhượng được. Việc mua bán, chuyển nhượng có thể được thực hiện nhiều lần trước khi
hàng hoá được giao. Cứ mỗi lần chuyển nhượng như vậy, người cầm vận đơn gốc trong tay là chủ của
hàng hoá ghi trong vận đơn, có quyền đòi người chuyên chở giao hàng cho mình theo điều kiện đã quy

định trong vận đơn tại cảng đến.
* Thứ ba, vận đơn đường biển là bằng chứng xác nhận hợp đồng chuyên chở hàng hoá bằng đường
biển đã được ký kết.
* Trong trường hợp thuê tàu chuyến, trước khi cấp vận đơn đường biển, người thuê tàu và người cho
thuê tàu đã ký kết với nhau một hợp đồng thuê tàu chuyến (charter party). Khi hàng hoá được xếp hay
được nhận để xếp lên tàu, người chuyên chở cấp cho người gửi hàng vận đơn đường biển. Vận đơn
được cấp xác nhận hợp đồng vận tải đã được ký kết.
Trong trường hợp thuê tàu chợ thì không có sự ký kết trước một hợp đồng thuê tàu như thuê tàu
chuyến mà chỉ có sự cam kết (từ phía tàu hay người chuyên chở) sẽ dành chỗ xếp hàng cho người thuê
tâù. Sự cam kết này được ghi thành một văn bản, gọi là giấy lưu cước (booking note). Vậy vận đơn
được cấp là bằng chứng duy nhất xác nhận hợp đồng vận chuyển hàng hoá bằng đường biển đã được
ký kết. Nội dung của vận đơn là cơ sở pháp lý để giải quyết mọi tranh chấp xảy ra sau này giữa người
phát hành và người cầm giữ vận đơn.
Phân loại:
* Căn cứ vào tình trạng bốc dỡ hàng hóa
Có 2 loại:
• Vận đơn đã bốc hàng lên tàu: là chứng từ xác nhận hàng đã được bốc qua lan can tàu, thể hiện
người bán đã giao hàng theo đúng hợp đồng đã ký với người mua. Vận đơn này thường được
ghi chú bằng chữ shipped on board, on board, shipped hay Laden On Board.
• Vận đơn nhận hàng để chở: Là chứng từ xác nhận người chuyên chở đã nhận hàng để chở và
cam kết sẽ bốc hàng lên tàu tại cảng quy định trong vận đơn.
* Căn cứ vào phê chú trên vận đơn
Có 2 loại:
• Vận đơn hoàn hảo: là vận đơn không có ghi chú xấu rõ ràng về hàng hóa hay bao bì hàng
hóa.
• Vận đơn không hoàn hảo: là vận đơn có những phê chú xấu rõ ràng (bao bì không đáp ứng
cho vận tải biển, một thùng bị vỡ, hàng bị ướt, hàng có mùi hôi, ký mã hiệu không rõ ràng )
Cần lưu ý rằng những phê chú xấu không rõ ràng về sự khiếm khuyết của hàng hóa không khiến B/L
trở nên không hoàn hảo (ví dụ như những phê chú: bao bì "có thế" không đáp ứng được vận tải đường
biển, bao bì dùng lại, thùng được đóng đinh lại, hàng hóa "hình như" bị ẩm, hàng hóa "có vẻ" cồng

kềnh)
* Căn cứ vào tính sở hữu
Có 3 loại:
• Vận đơn đích danh: là vận đơn mà trên đó ghi rõ tên, địa chỉ người nhận hàng, và nhà chuyên
chở chỉ giao hàng cho người có tên trên vận đơn đó.
• Vận đơn theo lệnh: là vận đơn mà trên đó ghi giao hàng theo lệnh của một người nào đó.
thường trong phần Consignee sẽ điền là to order of có thể theo lệnh của một người đích
danh, của người gửi hàng (to order of the shipper) hay theo lệnh của ngân hàng mở thư tín
dụng.
• Vận đơn vô danh: là vận đơn mà không ghi tên người nhận hàng, do đó bất cứ ai cầm vận đơn
này đều trở thành chủ sở hữu của vận đơn và hàng hóa ghi trên vận đơn.
* Căn cứ vào hành trình chuyên chở
• Vận đơn đi thằng (Direct B/L, Straight B/L): là vận đơn được cấp trong trường hợp hàng hóa
được vận chuyển thẳng từ cảng bốc hàng tới cảng dỡ hàng mà không phải qua bất cứ một lần
chuyển tải nào.
• Vận đơn chở suốt (Through B/L) được sử dụng trong trường hợp hàng hóa phải chuyển tải qua
một con tàu trung gian.
2.3.3 Nội dung chính của B/L
Vận đơn có nhiều loại do nhiều hãng tàu phát hành nên nội dung vận đơn cũng khác nhau. Vận đơn
được in thành mẫu, thường gồm 2 mặt, có nội dung chủ yếu như sau (trừ vận đơn điện tử):
* Mặt thứ nhất thường gồm những nội dung:
- Số vận đơn (number of bill of lading)
- Người gửi hàng (shipper)
- Người nhận hàng (consignee)
- Địa chỉ thông báo (notify address)
- Chủ tàu (shipowner)
- Cờ tàu (flag)
- Tên tàu (vessel hay name of ship)
- Cảng xếp hàng (port of loading)
- Cảng chuyển tải (via or transhipment port)

- Nơi giao hàng (place of delivery)
- Tên hàng (name of goods)
- Kỹ mã hiệu (marks and numbers)

Link Download bản DOC
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:

 

Các chủ đề có liên quan khác

Top