daigai

Well-Known Member
Link tải luận văn miễn phí cho ae Kết Nối

Trong khu vực dân cư thưa thớt, người ta bố trí một số điểm dừng cố định và một trung tâm điều độ. Khi có người gọi, trung tâm điều độ sẽ điều xe buýt qua điểm dừng cố định đó để đón khách, nếu không thì xe buýt sẽ chỉ chạy trong khu vực có nhu cầu đi lại ổn định.
Hình thức này được áp dụng ở một số vùng ở Bắc Mỹ.
6.3 tổ chức chạy xe vào giờ cao điểm
Đặc điểm của tổ chức chạy xe trong giờ cao điểm là:
 Công suất luồng hành khách rất lớn.
 Thời gian chuyến đi bị thay đổi (tăng lên do tắc đường)
Biện pháp:
 Giảm giãn cách chạy xe.
 Sử dụng xe dự trữ, dự phòng (nếu có).
 Sử dụng xe có trọng tải lớn.
 Điều chỉnh kịp thời khi có sự cố.
6.4 Thời gian biểu và biểu đồ chạy xe
6.4.1 Biểu đồ chạy xe
 Vẽ hình minh họa.
 Tác dụng của biểu đồ chạy xe:
Đối với hành khách: Không có tác dụng.
Đối với lái, phụ xe: đây vừa là mệnh lệnh sản xuất vừa là căn cứ nghiệm thu kết quả sản xuất vận tải, quy định chế độ chạy xe, chế độ lao động cho lái xe, thời gian làm việc của hành trình, số lượng xe, chuyến và khoảng cách chạy xe trên hành trình.
VD: Xe chạy không đúng thời gian, nếu về sớm thì có thể do chạy ẩu, bỏ bến, thay đổi hành trình, nếu về muộn thì có thể do tắc đường hay trục trặc trên đường, cần báo lại với trung tâm điều độ
Đối với công tác quản lý, điều hành: rất quan trọng việc quản lý lái xe, phương tiện, nâng cao hiệu quả sản xuất và chất lượng công tác của những xe buýt hoạt động theo hành trình. Liên quan nhiều tác nghiệp khác nhau như bộ phận kỹ thuật, bảo dưỡng, sửa chữa phương tiện.
6.4.2 Thời gian biểu chạy xe
Đối với hành khách, thời gian biểu chạy xe cho biết số chuyến hoạt động trong một ngày. Nếu giãn cách chạy xe trên 20 phút/chuyến thì thể hiện theo số chuyến cụ thể, nếu giãn cách chạy xe dưới 20 phút/chuyến thì ghi giãn cách chạy xe. Thời gian biểu viết chi tiết nhất ở hai điểm đầu cuối, ở các điểm dừng chỉ ghi giãn cách thời giân.
Đối với lái, phụ xe, thời gian biểu là bảng phân công các nốt trong ngày, có thể biết được thời gian chạy mấy giờ, mấy chuyến, chuyến nào.
6.5 Vé xe buýt trong thành phố
Gồm 3 loại:
 Vé lượt: vé đồng hạng, vé phân đoạn.
 Vé tháng: vé một tuyến. vé liên tuyến.
 Vé thống nhất: sử dụng cho tất cả các cách vận tải.






Chương 7
Tổ chức vận tải taxi
7.1 Các trường hợp sử dụng taxi
 Các chuyến đi yêu cầu nhanh chóng, khẩn trương.
 Các chuyến đi từ cửa đến cửa.
 Các chuyến đi có hành lý cồng kềnh.
 Các chuyến đi mà mạng lưới VTHKCC ngừng hoạt động hay mạng lưới VTHKCC chưa tiếp cận được.
 Các chuyến đi trong thời tiết bất thường.
 Trường hợp khác.
7.2 Các yêu cầu đối với xe taxi
 Phải có hộp đèn TAXI.
 Màu sơn không được sử dụng màu sơn nguyên bản. Trên thành xe phải ghi rõ tên hãng, số điện thoại và số thứ tự của xe trong doanh nghiệp
 Đồng hồ tính tiền: Nếu vận tốc trên 10km/h tính cước theo km. Nếu vận tốc dưới 10km/h tính cước theo thời gian
 Thiết bị thông tin liên lạc: Phải có bộ đàm liên hệ với trung tâm điều hành của doanh nghiệp.
 Thể tích khoang chứa hành lý.
7.3 trường hợp tiếp cận taxi
 Gọi điện thoại: Gọi đi ngay, gọi báo trước/ đặt trước.
Phương án này chủ động cho cả hành khách và hãng taxi. Khi gọi theo phương án này, hành khách không phải đi bộ cũng như không phải chờ đợi. Với phương án này nếu trung tâm điều độ tốt thì sẽ giảm đáng kể quãng đường chạy không của xe đến vị trí đón khách, nâng cao hiệu quả hoạt động của hãng taxi.
 Vẫy dọc đường.
Khi taxi chạy trên đường, hành khách có thể đứng ở trên đường vẫy các xe taxi không khách chạy qua. Khi sử dụng phương án này, hành khách không phải đi bộ đến các điểm đỗ taxi nhưng phải chờ đợi trên đường. Thời gian chờ đợi này phụ thuộc vào tần suất chạy xe taxi trên đường, thời gian gọi và vị trí gọi taxi.
 Tại các điểm đỗ taxi
Tại các nơi tập trung nhiều người hay các đường phố chính thường bố trí các trạm đỗ taxi. Những taxi không có khách thường xếp hàng nằm tại các trạm đỗ.
7.4 Cước phí trong vận tải taxi
 Giá mở cửa: Thường tính khoảng 1km đầu tiên.
 Giá cước theo km: sử dụng khi vận tốc phương tiện trên 10km/h
 Giá cước theo thời gian: sử dụng khi vận tốc phương tiện dưới 10km/h
 Trong trường hợp có sử dụng đường thu phí: hành khách phải trả tiền phí đường.
Tổng chi phí cho chuyến đi bằng taxi:
C = Cmở cửa + Ckm.L + Cgiờ . Tchờ đợi + Phí
Với một số người nhất định, cự ly nào thì chi phí đi xe buýt bằng chi phí đi taxi. Tìm L cân bằng


Chương 1
Tổng quan về vận tải hành khách
1.1 Vai trò của vận tải hành khách
 Vận tải là quá trình di chuyển hay thay đổi vị trí của hàng hóa, hành khách trong không gian, theo thời gian cụ thể nhằm thỏa mãn một nhu cầu nào đó của con người
 Xã hội càng phát triển thì nhu cầu đi lại thay đổi cả về số lượng và chất lượng. Thay đổi về số lượng là sự gia tăng về nhu cầu đi lại của người dân. Thay đổi về chất lượng là yêu cầu đảm bảo về mặt an toàn, tiện nghi và sự thoải mái, nhanh chóng.
 Tính xã hội của vận tải hành khách rất cao vì sự thay đổi giá cước vận tải tác động trực tiếp đến người tiêu dùng, trong khi đó đối với vận tải hàng hóa tác động này là tác động gián tiếp thông qua sự thay đổi của giá cả hàng hóa ảnh hưởng tới người tiêu dùng.
 Chi phí chuyến đi hành khách thể hiện ở hai mặt: thời gian và tiền. ở các thành phố phát triển, người ta quy định chi phí cho chuyến đi tiêu chuẩn của hành khách là: Lhk = 5km, TOD  30 – 40 phút.







Cự ly đi lại càng ngắn, chi phí chuyến đi càng cao. Trong thành phố, cự ly đi lại bình quân của hành khách thường rất ngắn nên cần thiết phải có trợ giá cho VTHKCC (Đối tượng nào được trợ giá? Trợ giá trực tiếp hay gián tiếp)
 Phát triển vận tải hành khách công cộng cần sự đầu tư rất lớn nhưng hiệu quả mang lại phải được nhìn nhận trên góc độ hiệu quả tổng hợp kinh tế – xã hội – môi trường. Nếu chỉ đánh giá về 1 góc độ hiệu quả tài chính sẽ không thể thấy hết hiệu quả của dự án, dẫn đến sự đánh giá bị sai lệch.
Ví dụ: Để giải quyết hiệu ứng giờ cao điểm tại các đô thị cần định hướng phát triển VTHKCC sức chứa lớn. Đặc biệt với các thành phố trên 1 triệu dân cần ưu tiên phát triển metro.
Hạn chế tai nạn giao thông.
Môi trường đô thị.
 Để xác định hiệu quả do giảm thời gian chuyến đi, người ta xác định trên 2 mặt là tiết kiệm lao động sống và tiết kiệm lao động vật hóa:
Công thức xác định mức độ tiết kiệm lao động sống:
H = (t2 – t1). Q . GDPgiờ . a
Trong đó: t2 , t1 : thời gian chuyến đi để so sánh phương án 2 và phương án 1.
Q : số lượng hành khách sử dụng phương án.
GDP giờ : thu nhập quốc nội bình quân tính cho 1 giờ
a : hệ số chuyển đổi. a = 0,5 – 1
Tiết kiệm chi phí vật hóa: giảm khối lượng xăng dầu tiêu hao khi xảy ra ùn tắc giao thông.
1.2 Phân loại vận tải hành khách
a) Theo cách vận tải
 Vận tải đường bộ
 Vận tải đường sắt
 Vận tải đường thủy
 Vận tải hàng không
 Vận tải đường ống
 Vận tải đô thị: tàu điện ngầm (Metro), tàu điện bánh sắt (Tramway), xe điện bánh hơi (Trolleybus), ô tô buýt (Bus), tàu điện một ray (Monorail), đường sắt nhẹ (LRT), taxi.
 Vận tải đặc biệt: dấu hiệu của vận tải đặc biệt: phương tiện đặc biệt, đối tượng đặc biệt, cự ly đặc biệt. VD: băng chuyền, cáp treo,...
b) Theo cách quản lý
 Vận tải cá nhân: là hình thức tự phụ vụ, tự thỏa mãn nhu cầu đi lại của cá nhân và người thân nhưng không thu tiền, tức là không có mục đích tìm kiếm lợi nhuận. Vận tải cá nhân sử dụng phương tiện cá nhân: xe đạp, xe máy, xe con, máy bay cá nhân, du thuyền,...




Link Download bản DOC
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:

 

Các chủ đề có liên quan khác

Top