daigai

Well-Known Member
Link tải luận văn miễn phí cho ae Kết Nối
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN.................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN......................................................................................................ii
MỤC LỤC ..........................................................................................................iii
DANH MỤC CÁC BẢNG.................................................................................iv
MỞ ĐẦU.............................................................................................................1
1. Lí do chọn đề tài ..............................................................................................1
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề...............................................................................3
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................10
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .................................................................11
5. Nguồn ngữ liệu ..............................................................................................11
6. Phương pháp nghiên cứu ...............................................................................12
7. Ý nghĩa của đề tài ..........................................................................................12
8. Bố cục của luận văn.......................................................................................13
Chương 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN ..........................................................................14
1.1. Dẫn nhập.....................................................................................................14
1.2. Khái quát về ngôn ngữ học tri nhận ...........................................................14
1.2.1. Các khái niệm có liên quan .....................................................................14
1.2.2. Ẩn dụ ý niệm ...........................................................................................21
1.3. Một vài điểm khái quát về cao dao của người Việt....................................26
1.3.1. Khái niệm ca dao .....................................................................................26
1.3.2. Phạm trù tình cảm trong ca dao...............................................................27
1.4. Tiểu kết .......................................................................................................28Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
Chương 2. ẨN DỤ Ý NIỆM BUỒN TRONG CA DAO CỦA NGƯỜI VIỆT......29
2.1. Dẫn nhập.....................................................................................................29
2.2. Mô hình cấu trúc ý niệm buồn trong ca dao của người Việt......................29
2.2.1. Kết quả khảo sát các từ ngữ biểu thị tình cảm buồn trong ca dao
của người Việt ...................................................................................................29
2.2.2. Đặc điểm sử dụng các từ ngữ trực tiếp chỉ tình cảm buồn trong ca
dao của người Việt.............................................................................................31
2.3. Những ẩn dụ ý niệm buồn trong ca dao của người Việt ............................34
2.3.1. Ẩn dụ “BUỒN LÀ NƯỚC MẮT”...........................................................34
2.3.2. Ẩn dụ “BUỒN LÀ THIÊN NHIÊN”.......................................................37
2.3.3. Ẩn dụ “BUỒN LÀ CHIA CÁCH” ..........................................................42
2.3.4. Ẩn dụ “BUỒN LÀ ÂM THANH”...........................................................43
2.3.5. Ẩn dụ “BUỒN LÀ MỘT THỰC THỂ” ..................................................47
2.3.6. Ẩn dụ bản thể “BỘ PHẬN CƠ THỂ NGƯỜI LÀ VẬT CHỨA
TÌNH CẢM BUỒN” .........................................................................................50
2.3.7. Ẩn dụ bản thể “BUỒN LÀ NHIỆT ĐỘ THẤP” .....................................54
2.3.8. Ẩn dụ định hướng “BUỒN LÀ HƯỚNG XUỐNG DƯỚI” ...................56
2.4. Tiểu kết .......................................................................................................57
Chương 3. ẨN DỤ Ý NIỀM VUI TRONG CA DAO CỦA NGƯỜI VIỆT ........58
3.1. Dẫn nhập.....................................................................................................58
3.2. Mô hình cấu trúc ý niệm vui trong ca dao của người Việt.........................58
3.2.1. Kết quả khảo sát các từ ngữ biểu thị tình cảm vui trong ca dao của
người Việt ..........................................................................................................58
3.2.2. Đặc điểm sử dụng các từ ngữ trực tiếp chỉ tình cảm vui trong ca
dao của người Việt.............................................................................................59
3.3. Những ẩn dụ ý niệm vui trong ca dao của người Việt ...............................60
Ket-noi.com kho tai lieu mien phi Ket-noi.com kho tai lieu mien phiSố hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
3.3.1. Ẩn dụ “VUI LÀ NỤ CƯỜI” ...................................................................60
3.3.2. Ẩn dụ “VUI LÀ THIÊN NHIÊN”...........................................................63
3.3.3. Ẩn dụ “VUI LÀ SUM HỌP”...................................................................67
3.3.4. Ẩn dụ “VUI LÀ ÂM THANH”...............................................................71
3.3.5. Ẩn dụ “BỘ PHẬN CƠ THỂ NGƯỜI LÀ VẬT CHỨA TÌNH CẢM VUI”......74
3.3.6. Ẩn dụ “VUI LÀ LỄ HỘI” .......................................................................76
3.4. Tiểu kết .......................................................................................................77
KẾT LUẬN.......................................................................................................79Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Kết quả khảo sát các từ ngữ biểu thị tình cảm buồn trong ca
dao của người Việt .........................................................................30
Bảng 2.2. Các tương đồng ánh xạ ẩn dụ ý niệm Buồn là nước mắt ...............35
Bảng 2.3. Các dụ dẫn của ẩn dụ ý niệm Nước mắt.........................................36
Bảng 2.4. Các dụ dẫn của ẩn dụ ý niệm Thiên nhiên .....................................38
Bảng 2.5. Các tương đồng ánh xạ của ẩn dụ ý niệm Chia cách.....................42
Bảng 2.6. Các dụ dẫn của ẩn dụ ý niệm Âm thanh.........................................44
Bảng 2.7. Các tương đồng ánh xạ và dụ dẫn của ẩn dụ ý niệm Thực thể ...........47
Bảng 2.8. Các dụ dẫn của ẩn dụ bản thể Bộ phận cơ thể người là vật
chứa tình cảm buồn ........................................................................51
Bảng 2.9. Các dụ dẫn của ẩn dụ ý niệm Nhiệt độ thấp...................................55
Bảng 2.10. Các dụ dẫn của ẩn dụ ý niệm Hướng xuống dưới..........................56
Bảng 3.1. Kết quả khảo sát các từ ngữ biểu thị tình cảm vui trong ca dao
của người Việt ................................................................................59
Bảng 3.2. Các dụ dẫn của ẩn dụ ý niệm Cười ................................................61
Bảng 3.3. Các dụ dẫn của ẩn dụ ý niệm Thiên nhiên .....................................64
Bảng 3.4. Các dụ dẫn của ẩn dụ ý niệm Sum họp...........................................68
Bảng 3.5. Các dụ dẫn của ẩn dụ ý niệm Âm thanh.........................................72
Bảng 3.6. Các dụ dẫn của ẩn dụ ý niệm Bộ phận cơ thể người......................74
Bảng 3.7. Các dụ dẫn của ẩn dụ ý niệm Lễ hội ..............................................76
Ket-noi.com kho tai lieu mien phi Ket-noi.com kho tai lieu mien phiSố hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Ngôn ngữ học tri nhận là một cách tiếp cận ngôn ngữ dựa trên kinh
nghiệm của con người về thế giới và cách thức mà con người tri giác và ý niệm
hóa thế giới. Nghiên cứu ngôn ngữ học tri nhận là nghiên cứu cách con người
tư duy, tri giác, hay nói cách khác là nghiên cứu ngôn ngữ với ý nghĩa là
cách để tư duy của con người để từ đó tái hiện bức tranh ngôn ngữ sinh
động về thế giới.
Ẩn dụ là một biện pháp tu từ quen thuộc, ẩn dụ là gọi tên sự vật, hiện
tượng này bằng tên sự vật hiện tượng có nét tương đồng với nó nhằm làm tăng
sức gợi hình, gợi cảm cho sự diễn đạt. Nhưng dưới góc nhìn tri nhận thì ẩn dụ
được gọi là ẩn dụ ý niệm (ẩn dụ tri nhận). Ẩn dụ ý niệm là một trong những hình
thức ý niệm hóa, một quá trình tri nhận có chức năng biểu hiện và hình thành
những ý niệm mới và không có nó thì không thể nhận được tri thức mới; là một
cơ chế tri nhận nhờ đó những tri giác liên tục, tương tự đã trải qua quá trình
phạm trù hóa được đánh giá lại trong những bối cảnh ý niệm mới. Về nguồn gốc,
ẩn dụ ý niệm đáp ứng năng lực nắm bắt của con người và tạo ra sự giống nhau
giữa những cá thể và những lớp đối tượng khác nhau. Với cách tiếp cận chung
này, ẩn dụ ý niệm được xem như là cách nhìn một đối tượng này thông qua một
đối tượng khác và với ý nghĩa đó, ẩn dụ ý niệm là một trong những cách
biểu tượng tri thức dưới dạng ngôn ngữ. Ẩn dụ ý niệm thường có quan hệ không
phải với những thực thể cô lập, riêng lẻ mà với những không gian tư duy phức
tạp (những miền kinh nghiệm cảm tính và xã hội).
Xu hướng giương cao ngọn cờ “Dĩ nhân vi trung”, lấy con người làm
tâm điểm đã thúc đẩy mạnh mẽ việc nghiên cứu phạm trù tâm lý tình cảm và
đây được xem là một trong những đích quan trọng mà ngôn ngữ học tri nhận
cần hướng tới. Cứ liệu ngôn ngữ của phạm trù này là nguồn tài liệu sống giúp
chúng ta hiểu sâu hơn về ngôn ngữ, văn hóa và tư duy của người sử dụng.Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
Trong số những thể loại văn học dân gian Việt Nam thì ca dao là thể
loại phong phú cả về số lượng, nội dung, chủ đề và được nhiều thế hệ các nhà
nghiên cứu văn hoá, văn học, ngôn ngữ học… đi sâu nghiên cứu. Nhiều công
trình nghiên cứu đã phát hiện ra những cái hay, cái đẹp, những giá trị tinh
thần thể hiện đậm đà bản sắc văn hoá dân tộc ẩn chứa trong lớp ngôn từ giản
dị mà súc tích.
Ca dao, xét về góc độ tư duy của dân tộc, là tấm gương phản ánh hiện
thực khách quan của mỗi dân tộc với lối sống, điều kiện sống và những phong
tục tập quán riêng. Hình ảnh về thiên nhiên, cuộc sống, về truyền thống dân
tộc, quan hệ xã hội được phạm trù hóa theo những cách khác nhau, bằng
những hình thức ngôn ngữ khác nhau. Việc nghiên cứu ca dao sẽ giúp chúng
ta tìm hiểu sâu hơn về bản sắc dân tộc, quan niệm và tư duy về sự vật, hiện
tượng cả về mặt đồng đại và lịch đại. Trong thời đại công nghiệp hóa và hội
nhập quốc tế hiện nay, sự tiếp xúc và giao thoa văn hóa đang làm mờ đi nhiều
giá trị truyền thống. Nhiều yếu tố văn hóa vật thể và phi vật thể dần dần biến
mất khỏi đời sống xã hội. Việc nghiên cứu ca dao người Việt sẽ giúp tái hiện
và bảo tồn những giá trị đó.
Trong hệ thống từ ngữ mà ca dao sử dụng, ngoài những lớp từ ngữ chỉ
trăng, hoa, chim muông, cỏ cây, màu sắc… thì hệ thống từ ngữ chỉ tình cảm
buồn - vui cũng khá phổ biến. Trước đây đã có một số công trình nghiên cứu
thành ngữ biểu thị tâm lí tình cảm từ bình diện ngôn ngữ học tri nhận, song
chưa có công trình nào đi sâu nghiên cứu về ẩn dụ ý niệm buồn - vui trong ca
dao của người Việt để góp phần giải mã các tín hiệu ngôn ngữ trong ca dao
người Việt. Đó chính là lý do để chúng tui lựa chọn đề tài: “Ẩn dụ ý niệm
buồn - vui trong ca dao của người Việt” làm đề tài nghiên cứu cho luận văn
cao học của mình.
Ket-noi.com kho tai lieu mien phi Ket-noi.com kho tai lieu mien phiSố hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Trong lí thuyết ngôn ngữ học cổ điển, ẩn dụ được coi là một vấn đề
thuộc ngôn ngữ. Nhà triết học Hi Lạp cổ đại là Aristotle đã xem ẩn dụ là hình
thức trang trí trong ngôn ngữ nghệ thuật và hùng biện bằng cách
chuyển tên gọi trên nguyên tắc tương suy.
Theo Aristotle, ẩn dụ là một cách thức làm mới ngôn ngữ, làm giàu có
thêm cho ngôn ngữ bằng cách cung cấp cho người nói những cách diễn đạt hấp
dẫn hơn để biểu thị và bộ lộ chính mình. Trong các hình thức hùng biện hoặc
diễn thuyết, ẩn dụ tạo nên sự “lạ hoá”, là phối hợp của “sự rõ ràng, sự mê hoặc
và sự ngạc nhiên”, và khi được sử dụng thích hợp có thể tác dụng dựa trên nhận
thức để sản sinh nghĩa mới.
Tiếp thu những luận điểm về ẩn dụ trong hai công trình “Thuật hùng
biện” (Rhetoric) và “Thi ca” (Poetics) của Aristotle, từ thế kỉ XX, nhiều chuyên
khảo nghiên cứu về ẩn dụ đã xuất hiện. Một số tác giả trình bày những quan
điểm truyền thống về ẩn dụ phải kể đến là: Barfield (1962), Black (1969),
Cohen (1975), Goodman (1968), Verbrugge và Carrell (1977)…
Trong Việt ngữ học, ẩn dụ đã được nghiên cứu khá nhiều nhưng vẫn có
những ý kiến khác nhau giữa các nhà nghiên cứu. Ẩn dụ thường được xem xét
từ hai góc độ phụ thuộc vào việc xác định đối tượng của các lĩnh vực nghiên
cứu. Ở góc độ thứ nhất, ẩn dụ được coi là đối tượng nghiên cứu của từ vựng
học. Ở phương diện này, ẩn dụ là một trong những cách chuyển hoá
nghĩa cơ bản của các đơn vị từ vựng dựa vào mối quan hệ tương đồng giữa các
sự vật hay đối tượng. Ở góc độ thứ hai, ẩn dụ được coi là đối tượng nghiên cứu
của phong cách học. Ở phương diện này, ẩn dụ là một biện pháp tu từ nhằm tạo
nên những biểu tượng trong nhận thức của con người và ẩn dụ được khảo sát
trong những ngữ cảnh cụ thể gắn liền với văn bản.Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
Như vậy, theo quan điểm truyền thống, ẩn dụ thường được xem như đặc
tính của riêng ngôn ngữ, được từ vựng hoá trong các hình thức của từ ngữ và là
một vấn đề của lời nói hơn là vấn đề thuộc phạm trù tư tưởng và hành động. Từ
khi lí thuyết tri nhận ra đời, cùng với đó là sự hình thành lí thuyết ẩn dụ ý niệm,
vấn đề về ẩn dụ ngày càng được quan tâm nghiên cứu tỉ mỉ và rộng rãi hơn.
Black (1962) có lẽ là người đầu tiên coi ẩn dụ như là “công cụ tri nhận”,
nghĩa là nó không phải chỉ là một phương cách biểu thị các tư tưởng bằng ngôn
ngữ mà còn là một phương cách để tư duy về các sự vật. Black cho rằng, ẩn dụ
chứa một “nội dung tri nhận xác thực” (positive cognitive content). Michael
Reddy cũng cho rằng, ẩn dụ là một quỹ tích của những suy nghĩ chứ không
phải của ngôn ngữ và nó là một phần đáng kể và thiết yếu của phương cách ước
định tri nhận thế giới.
Năm 1980, với công trình Metaphos We live by (Chúng ta sống trong ẩn
dụ), Lakoff và Johnson đã bắt đầu phát triển lí thuyết tri nhận về ẩn dụ và chỉ rõ
rằng “hệ thống ý niệm đời thường của chúng ta, mà trong khuôn khổ của nó
chúng ta suy nghĩ và hành động, về bản chất là ẩn dụ”. Lúc này, ẩn dụ không
chỉ được xem xét ở riêng phạm vi từ ngữ mà phải ở cả các phạm vi tư duy và
hành động. Tiếp đó, qua một số công trình với một số nhà nghiên cứu khác,
Lakoff đã phát triển tư tưởng về vai trò của ẩn dụ trong việc hình thành hệ
thống ý niệm của con người và cấu trúc của ngôn ngữ tự nhiên. Học thuyết “trí
tuệ nhập thân” của Lakoff chủ trương nghiên cứu sự phụ thuộc của những năng
lực tư duy của con người và những quan niệm về thế giới, kể cả những hệ
thống triết học vào những đặc điểm cấu tạo của cơ thể con người và bộ não con
người. Những ý tưởng này đã mở ra những đường hướng cho lí thuyết tri nhận
về ẩn dụ mà cụ thể là lí thuyết ẩn dụ ý niệm và mối liên kết giữa ẩn dụ và tư
duy. Trong thực tế, bản thân thuật ngữ ẩn dụ ý niệm đã bao hàm rằng ẩn dụ
nằm ngay ở tư duy của con người và biểu hiện lên bề mặt ngôn ngữ. Tư duy và
sau đó là ngôn ngữ về cơ bản là các quá trình ẩn dụ gắn liền với kinh nghiệm cá
nhân và các nền văn hoá.
Ket-noi.com kho tai lieu mien phi Ket-noi.com kho tai lieu mien phiSố hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
Mặc dù còn nhiều tranh luận nảy sinh về vấn đề ẩn dụ giữa các nhà
nghiên cứu khoa học tri nhận và các nhà ngôn ngữ học, nhưng kết quả của
những cuộc tranh luận này đã đem lại một khối lượng ấn tượng các nghiên cứu
về ẩn dụ ý niệm. Trong cuốn “Cơ thể trong tâm trí: cơ sở vật chất của ý nghĩa,
tưởng tượng và lí giải”, (Johnson, M. (1987) The Body in the Mind. The Bodily
Basis of Meaning, Imagination, and Reason. Chicago: UoC Press), M. Johnson
cho rằng các lí luận ngữ nghĩa ngoài việc nghiên cứu các điều kiện chân thực
của câu, còn cần nghiên cứu về phạm trù hóa, ẩn dụ, hoán dụ. Trong cuốn sách
này, Johnson đã trình bày hai cấu trúc tri nhận về lí giải và vận dụng ngôn ngữ:
sơ đồ hình ảnh (image schema) và cấu trúc ẩn dụ (metaphorical structure) và cơ
sở vật chất của chúng. Vấn đề này được tiếp tục trình bày cụ thể hơn trong
cuốn “Cơ sở ngữ pháp tri nhận” của Langacker (Langacker, W. R. (1987).
Foundations of Cognitive Grammar, Vol I. Stanford: Stanford University
Press) và cuốn Phạm trù của Lakoff, Ẩn dụ trong ngôn ngữ học tri nhận của
Gibbs và Steen (1997)…
Nhìn chung, các nhà khoa học như Lakoff, Kovecses, Johnson… đều cho
rằng, ẩn dụ ý niệm thường dựa trên kinh nghiệm thân thể, những ý niệm ẩn dụ
biểu thị những cảm xúc của con người như buồn, vui, hạnh phúc, giận dữ…đều
có cơ sở sinh lí học và văn hóa dân tộc. Ẩn dụ ý niệm không chỉ gắn với quá
trình trải nghiệm của con người mà còn được lí giải thông qua bản đồ thần
kinh, đặc biệt là hệ thống cảm giác ở vỏ não. Như vậy, ẩn dụ cũng được xem là
một hiện tượng tinh thần, tồn tại một cách vô thức và tạo thành các cơ chế thần
kinh tự nhiên. Các nhà nghiên cứu như Srinivas Naryanan (1997), Christopher
Johnson (1997), Joseph Grandy (1997) đều thống nhất cho rằng ẩn dụ ý niệm
xuất phát từ chính những trải nghiệm hàng ngày của con người và kinh nghiệm
cảm giác là cơ sở để con người đưa ra những đánh giá chủ quan. Năm 2002, G.
Fauconnier và M. Turner đã phát triển một lí thuyết về không gian pha trộn.
Các tác giả cho rằng, phép ẩn dụ là một hiện tượng thần kinh và các ánh xạ ẩnSố hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
dụ được thực hiện trên cơ sở vật lí giống như một bản đồ thần kinh. Vì cơ chế
của ẩn dụ phần lớn là vô thức, nên hàng ngày chúng ta suy nghĩ và nói một
cách ẩn dụ dựa trên bản đồ ẩn dụ đã được hình thành trong bộ não.
Bên cạnh những công trình kinh điển, lí thuyết ẩn dụ ý niệm còn có những
ảnh hưởng sâu rộng tới mối quan hệ giữa ngôn ngữ và tư duy trong các lĩnh vực
khác như: văn chương, chính trị, pháp luật, quân sự, tôn giáo, kinh tế, nhân
chủng học văn hóa, toán học… Ở lĩnh vực văn chương, các tác giả như Lakoff
và Turner (1987), More (1989) đã chứng minh rằng phép ẩn dụ trong thi ca hầu
hết nằm ở các phần mở rộng và trong các trường hợp đặc biệt ổn định, ẩn dụ ý
niệm thông thường được sử dụng trong tư tưởng và ngôn ngữ hàng ngày. Các
sáng tạo ẩn dụ của nhà thơ thường nằm trong cơ chế ánh xạ ẩn dụ. Ở lĩnh vực
chính trị, pháp luật và xã hội, ẩn dụ được xem như một công cụ pháp lí (Steven,
Lakoff). Những nghiên cứu của Gibbs (1994), Lakoff (1987), Kovecses (1990),
Fenendes và Johnson (1990) cho rằng ẩn dụ có những ứng dụng tích cực trong
lĩnh vực đạo đức và kinh tế vì nó liên quan đến cả hai quá trình nhận thức và tâm
lí. Các tác giả Lakoff và Nunez (2000) cũng đã nghiên cứu cấu trúc ẩn dụ trong
toán học, ứng dụng trong lĩnh vực toán học cổ điển cao cấp.
Tóm lại, trên thế giới, theo lí thuyết của khoa học tri nhận và với rất
nhiều công trình nghiên cứu về ngôn ngữ học tri nhận thì khái niệm ẩn dụ ý
niệm (hay ẩn dụ tri nhận) được hiểu là “một sự chuyển di (tranfer) hay một sự
ánh xạ (mapping) cấu trúc và các quan hệ nội tại của một lĩnh vực hay mô hình
tri nhận nguồn sang một lĩnh vực hay mô hình tri nhận đích”. Ẩn dụ ý niệm về
bản chất là một trong những hình thức ý niệm hóa, một quá trình tri nhận, một
cơ chế tri nhận với mục đích tạo ra những ý niệm mới hay làm sáng tỏ hơn
những ý niệm mới trên nền văn hóa và tri thức kinh nghiệm của người bản ngữ.
Ở Việt Nam, công trình “Ngôn ngữ học tri nhận - Từ lí thuyết đại cương
đến thực tiễn tiếng Việt” (2005) của tác giả Lý Toàn Thắng có thể coi là nghiên
cứu tổng quan đầu tiên về lĩnh vực ngôn ngữ học tri nhận. Trong cuốn sách, tác
2. Thông qua khảo sát, thống kê, phân tích cấu trúc của 14 ẩn dụ ý niệm,
luận văn đã chỉ ra miền nguồn gồm các ý niệm như: nước mắt, nụ cười, thiên
nhiên, âm thanh, chia cách, sum họp, cơ thể người, lễ hội miền đích là phạm trù
tình cảm BUỒN và phạm trù tình cảm VUI được nhận thức thông qua miền
nguồn cùng những quan hệ ánh xạ giữa hai miền. Như vậy, kết quả nghiên cứu
của luận văn cũng đã góp phần khẳng định quan điểm của ngôn ngữ học tri
nhận khi cho rằng cách thức diễn ra sự ý niệm hóa thông qua ẩn dụ là theo một
hướng đồng nhất: đi từ những miền cụ thể đến những miền trừu tượng.
3. Việc nghiên cứu ẩn dụ ý niệm buồn - vui trong ca dao người Việt có ý
nghĩa quan trọng trong việc giới thiệu khuynh hướng lí thuyết ngôn ngữ học
hiện đại - ngôn ngữ học tri nhận - ở Việt Nam. Đồng thời, kết quả nghiên cứu
đã góp phần làm phong phú thêm những nghiên cứu về ẩn dụ tiếng Việt, một
loại đơn vị ẩn chứa rất nhiều đặc trưng văn hóa tộc người.
Từ những đóng góp trên, chúng tui mong muốn rằng kết quả luận văn có
thể ứng dụng vào thực tiễn góp phần bảo tồn và phát triển văn hóa truyền thống
của dân tộc; kết quả nghiên cứu có thể được sử dụng trong việc tìm hiểu về kho
tàng vô cùng phong phú, quý giá về ca dao của người Việt và làm tài liêu tham
khảo cho sinh viên ngành Ngữ văn và học sinh phổ thông trong quá trình học
tập, nghiên cứu khoa học.
Link Download bản DOC
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:

 

Các chủ đề có liên quan khác

Top