daigai

Well-Known Member
Link tải luận văn miễn phí cho ae Kết Nối

Thực trạng quan hệ lao động ở Công ty CP KLM Nghệ Tĩnh​

Chương I. Cơ sở lý luận
1. Khái niệm, chủ thể cấu thành quan hệ lao động.
1.1. Khái niệm:
a. Khái niệm quan hệ lao động:
Theo tổ chức lao động quốc tế (ILO) định nghĩa quan hệ lao động là “ Những mối quan hệ cá nhân và tập thể giữa những người lao động và sử dụng lao động tại nơi làm việc, cũng như các mối quan hệ giữa các thay mặt của họ với Nhà nước. Những mối quan hệ như thế xoay quanh các khía cạnh luật pháp, kinh tế, xã hội học và tâm lý học và bao gồm cả những vấn đề như tuyển mộ, thuê mướn, sắp xếp công việc, đào tạo, kỷ luật, thăng chức, buộc thôi việc, kết thúc hợp đồng, làm ngoài giờ, tiền thưởng, phân chia lợi nhuận, giáo dục, y tế, vệ sinh, giải trí, chỗ ở, chỗ làm việc, nghỉ ngơi, nghỉ phép, các vấn đề phúc lợi cho người thất nghiệp, ốm đau, tai nạn, tuổi cao và tàn tật".
b. Khái niệm chủ thể quan hệ lao động:
Các chủ thể quan hệ lao động là các cá nhân hay tổ chức tham gia vào quan hệ lao động ở các cấp khác nhau như cấp quốc gia, cấp địa phương, cấp ngành và cấp doanh nghiệp.
1.2. Chủ thể cấu thành quan hệ lao động.
Chủ thể cấu thành quan hệ lao động trong một doanh nghiệp là người sử dụng lao động và người lao động tại doanh nghiệp, thông qua cơ chế đối thoại, thương lượng để thiết lập quan hệ lao động, thực hiện quyền, nghĩa vụ và lợi ích của các bên, nhằm bảo đảm quan hệ lao động hài hoà, ổn định và tiến bộ.
2. Các nguyên tắc trong xác lập và vận hành quan hệ lao động
- Tôn trọng của các bên trong quan hệ lao động
- Hợp tác trong quan hệ lao động.
- Giải quyết vấn đề bằng thương lượng.
- Các bên tham gia quan hệ lao động phải có tính độc lập tương đối.
3. Đối thoại xã hội trong quan hệ lao động
3.1. Đối thoại xã hội
Đối thoại xã hội bao gồm tất cả các hình thức thương lượng, tham khảo ý kiến hay đơn giản chỉ là sự trao đổi thông tin giữa thay mặt chính phủ, thay mặt người sử dụng lao động và thay mặt người lao động về những vấn đề cùng quan tâm liên quan tới chính sách kinh tế Xã hội.
3.2. Trao đổi thông tin trong đối thoại xã hội
Trao đổi thông tin diễn ra khi một bên đối tác công bố, thông báo, đưa ra những thông tin mới có liên quan, tác động đến các đối tác khác. Việc trao đổi thông tin nhằm mục đích để các bên đối tác biết được chủ trương chính sách của người đưa ra thông tin và phối hợp thực hiện thông tin được tốt hơn.
Trao đổi thông tin có thể được thực hiện một chiều hay hai chiều, gián tiếp hay trực tiếp, dưới nhiều hình thức biểu hiện khác nhau như công văn, thông báo, báo cáo, bản tin… Đây là hoạt động đơn giản nhưng là nền tảng cho một cuộc đối thoại hiệu quả.
3.3. Tư vấn, tham khảo.
Đây là việc một bên đối tác tư vấn, tham khảo ý kiến của các bên đối tác trước khi đưa ra một quyết định có liên quan đến họ.
Hoạt động tư vấn tham khảo có thể được diễn ra dưới hình thức mời các bên đối tác tham gia vào các cuộc họp, cuộc hội thảo, hay thông qua các công văn tham khảo, các phiếu điều tra… Nhưng người cần tư vấn vẫn là người đưa ra quyết định cuối cùng.
3.4. Thương lượng
Thương lượng là một quá trình trong đó hai hay nhiều bên có lợi ích chung và lợi ích xung đột ngồi lại cùng nhau để thảo luận nhằm tìm kiến một thoả thuận chung.
Thưong lượng là một biện pháp quan trọng để phòng ngừa và hạn chế việc xảy ra các tranh chấp lao động và đình công.
4. Một số hình thức quan hệ lao động
4.1. Hợp đồng lao động cá nhân
Hợp đồng lao động cá nhân là hình thức pháp lý để xác lập quan hệ giữa người có sức lao động và người muốn thuê lao động. Nó là cơ sở để người lao động thực hiện quyền làm việc và tự do lựa chọn công việc, đồng thời cũng là cơ sở để người lao sử dụng lao động tuyển chọn lao động cho phù hợp với doanh nghiệp.
Hợp đồng lao động phải nằm trong khuôn khổ các quy định của pháp luật về hợp hợp đồng lao động của mỗi nước.
4.2. Thảo ước lao động tập thể
Thoả ước lao động tập thể là phương tiện hữu hiệu để điều chỉnh và giải quyết các mâu thuẫn phát sinh.
Thoả ước lao động tập thể do thay mặt của tập thể lao động (Ban chấp hành công đoàn cơ sở hay tổ chức công đoàn lâm thời) và người sử dụng lao động (Giám đốc Doanh nghiệp hay người được uỷ quyền của giám đốc doanh nghiệp) thương lượng và ký kết theo nguyên tắc tự nguyện, bình đẳng và công khai. Việc ký kết thoả ước tập thể chỉ được tiến hành khi có trên 50% số người của tập thể lao động trong doanh nghiệp tán thành nội dung thoả ước đã thương lượng.
4.3. Tiền lương trong quan hệ lao động
Trong quan hệ lao động, tiền lương là một trong những vấn đề trọng tâm, phổ biến của các cuộc thương lượng tập thể vì nó liên quan trực tiếp đến lợi ích xảy ra hàng ngày đối với người lao động và người sử dụng lao động.
Tiền lương trong quan hệ lao động là nghiên cứu đến vai trò của các đối tác, các cơ chế thoả thuận, thương lượng về tiền lương. Nhưng vấn đề thương lượng về tiền lương thường phức tạp và gặp nhiều khó khăn hơn so với các vấn đề khác trong quan hệ lao động. Các chính sách tiền lương thường có sự điều chỉnh thường xuyên hơn các chính sách quan hệ lao động khác.
4.4. Một số hình thức quan hệ lao động khác:
- Thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi.
- Kỷ luật lao động, trách nhiệm vật chất.
- Bảo hiểm xã hội
- Bảo hộ lao động, an toàn vệ sinh lao động.











Chương II. Thực trạng quan hệ lao động ở Công ty CP KLM Nghệ Tĩnh.
1. Sơ lược về Công ty Cổ phầm Kim Loại Màu Nghệ Tĩnh.
Tên Công ty: Công ty Cổ phần Kim Loại Màu Nghệ Tĩnh;
Địa chỉ: Khối 13 thị trấn Quỳ Hợp – Quỳ Hợp – Nghệ An
Công ty Cổ phần Kim Loại Màu Nghệ Tĩnh được cổ phần hoá từ năm 2008, tiền thân là XN liên Hiệp Thiếc. trực thuộc tổng Công ty Khoáng Sản – Vinacomin…
Ngành nghề sản xuất của Công ty là: sản xuất quặng, Thiếc Kim loại, đá trắng, kinh doanh nhà hàng, … trong đó ngành nghề chính của Công ty là sản xuất thiếc Kim loại.
Công ty có các đơn vị trực thuộc gồm: Xí nghiệp Thiếc Châu Thành, Xí nghiệp Thiếc Suối Bắc, Xí nghiệp Thiếc Châu Hồng, Xí nghiệp Tuyển Tinh Luyện Thiếc, XN cơ khí – dịch vụ (Nghệ An), Xí nghiệp Cơ giới thi Công (Lào Cai), Xí nghiệp đá đậu liệu (Hà Tĩnh), 2 bộ phận Nhà Khách (Hà Nội, Vinh), Bộ phận nhận khoán Nhà Hàng.
Cũng như các doanh nghiệp khác, chủ thể quan hệ lao động của Công ty cũng là người sử dụng lao động (sau này gọi là ban Giám đốc Công ty) và người lao động được thuê mướn thông qua hợp đồng lao động. Ban lãnh đạo Công ty và người lao động trong Công ty đang cố gắng để tạo ra được mối quan hệ lao động hài hoà, tốt đẹp. Thực trạng của mối quan hệ đó được thể hiện trong công việc thông qua một số vấn đề sau:
2. Thực trạng quan hệ lao động ở Công ty CP KLM Nghệ Tĩnh
2.1. Trao đổi thông tin trong quan hệ lao động ở Công ty
Trong Công ty thường xuyên có các cuộc trao đổi thông tin giữa ban lãnh đạo công ty và người lao động trong Công ty. Thông thường các hình thức trao đổi thường thông qua các văn bản (thông báo, quy định, quyết định, kế hoạch…) của ban lãnh đạo Công ty tới các đơn vị, người lao động để biết được các chủ trương, chính sách, quy định của Công ty. Các đơn vị, người lao động trong công ty khi nhận được những thông tin này thì cần phối hợp với công ty để thực hiện các chính sách đó. hay các kiến nghị, đề nghị… bằng văn bản của người lao động đến giám đốc các đơn vị, Công ty về các vấn đề liên quan đến công việc, tiền lương… đề nghị được giải quyết.
Ngoài ra, việc trao đổi thông tin cũng được thực hiện trực tiếp thông qua các cuộc họp hội nghị người lao động hàng năm, các cuộc họp giao ban hàng ngày, các cuộc họp điều độ sản xuất bất thường, các cuộc họp tại các Xí nghiệp… Việc trao đổi theo hình thức này là sự đối thoại trực tiếp bằng miệng giữa ban lãnh đạo Công ty, ban lãnh đạo các đơn vị xí nghiệp với người lao động về các vấn đề phát sinh khác trong sản xuất như những đề nghị, kiến nghị về việc quyết toán nhiên liệu xe máy, điều động làm việc… Tại các cuộc họp này người lao động được đứng lên đưa ra những ý kiến thắc mắc của mình, được trao đổi góp ý trực tiếp và được ban lãnh đạo Xí nghiệp, công ty giải đáp ngay tại cuộc họp.
Như vậy, việc trao đổi thông tin trong quan hệ lao động ở công ty được thực hiện theo hai chiều giữa người sử dụng lao động đến người lao động và ngược lại, với các trao đổi bằng văn bản hay bằng miệng.




Lời nói đầu

Từ năm 1991 từ khi Việt Nam chính thức chuyển sang nền kinh tế thị trường từ một nền kinh tế quản lý tập trung, theo đó là sự xuất hiện của nhiều doanh nghiệp như doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, doanh nghiệp tư nhân, công ty liên doanh, công ty nhà nước…đồng thời hình thành nên quan hệ lao động tại Việt Nam. Càng hình thành nhiều các doanh nghiệp, Công ty thì quan hệ lao động càng trở nên đa dạng và phức tạp. Mỗi loại hình doanh nghiệp lại có đặc đỉêm riêng và những thực trạng riêng về quan hệ lao động (quan hệ chủ - thợ).
Các doanh nghiệp muốn xây dựng được mối quan hệ lành mạnh, hài hoà… trong doanh nghiệp thì cần nghiên cứu thực trạng quan hệ lao động trong chính đơn vị mình và đưa ra các giải pháp để hoàn thiện mối quan hệ đó. Chính vì vậy mà em đã chọn đề tài nghiên cứu về “Thực trạng quan hệ lao động tại Công ty Cổ phần Kim Loại màu Nghệ Tĩnh”
Bài làm này ngoài phần mở đầu và kết luận được trình bày thành 3 phần như sau:
Chương I: Cơ sở lý luận về quan hệ lao động.
Chương II: Thực trạng quan hệ lao động ở Công ty CP KLM Nghệ Tĩnh
Chương III: Đề xuất giải pháp hoàn thiện quan hệ lao động tại Công ty Cổ Phần Kim Loại Màu Nghệ Tĩnh.
Do thời gian nghiên cứu có hạn và kiến thức còn nhiều hạn chế nên những đánh giá, phân tích chưa sâu dẫn đến chuyên đề còn nhiều thiếu sót. Kính mong thầy giáo hướng dẫn đóng góp ý kiến để chuyên đề này được hoàn chỉnh hơn.

KẾT LUẬN
Ngày nay, với sự phát triển và cạnh tranh ngày càng mạnh mẽ của cơ chế thị trường thì trong các doanh nghiệp mối quan hệ lao động giữa chủ sử dụng lao động và người lao động ngày càng được củng cố hơn. Các doanh nghiệp ngày nay đang từng bước để xây dựng mối quan hệ lao động tốt đẹp trong đơn vị mình nhằm khích lệ được người lao động trong sản xuất và cũng là một yếu tố quan trọng để thu hút lao động đến với đơn vị mình. Với Công ty Cổ phần Kim Loại Màu Nghệ Tĩnh nơi em đang làm việc cũng đang từng bước khắc phục những khó khăn để xây dựng một mối quan hệ lao động tốt đẹp, hài hoà trong Công ty. Nội bộ đơn vị đoàn kết cùng nhau phát triển là một trong những yếu tố quan trọng mà Công ty đề ra. Trong hơn 30 năm phát triển, nhờ sự kiêm quyết trong quản lý, nội bộ đoàn kết, cố gắng khắc phục khó khăn để sản xuất kinh doanh mà đầu năm 2011, Công ty đã vinh dự được Nhà nước trao tặng huân chương lao động hạng nhất.

Link Download bản DOC
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:

 

Các chủ đề có liên quan khác

Top