daigai

Well-Known Member
Link tải luận văn miễn phí cho ae Kết Nối

SỰ THAY ĐỔI TRONG 10 NĂM CỦA
CÔNG TY VINAMILK
NỘI DUNG:
I. Giới thiệu sơ lược về công ty Vinamilk.
II. Phân tích môi trường kinh doanh của Vinamilk.
III. Phân tích công ty theo mô hình 7s.
IV. Mục tiêu và chiến lược của Vinamilk.NHÓM
BIG
C VINAMILK
GVHD:
NGUYỄN
PHÚC
NGUYÊN 4
I. Giới thiệu sơ lược về công ty Vinamilk
Công ty cổ phần sữa Việt Nam được thành lập trên cơ sở quyết định số
155/2003QĐ-BCN ngày 01 tháng 10 năm 2003 của bộ công nghiệp về việc chuyển Doanh
nghiệp nhà nước Công ty sữa Việt Nam thành Công ty Cổ phần sữa Việt Nam. Giấy chứng
nhận đăng ký kinh doanh công ty số 4103001932 do sở kế hoạch và đầu tư TP Hồ Chí Minh
cấp ngày 20/11/2003.
Tên đầy đủ: Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam
Tên viết tắt: VINAMILK
Trụ sở: 36 – 38 Ngô Đưc Kế, Quận 1, Tp Hồ Chí Minh
Web site:
Email: [email protected]
Vốn điều lệ của công ty Vinamilk hiện nay : 1.590.000.000.000VND (Một ngàn năm
trăm chín mươi tỷ đồng).
Danh mục sản phẩm chính của Vinamilk bao gồm:
-‐ Sữa nước và sữa bột
-‐ Sữa đặc
-‐ Yoghurt ăn và yoghurt uống
-‐ Kem và phomat
Năm 2006 Vinamilk là một trong nhóm 100 thương hiệu phát triển nhất do Bộ Công
Thương bình chọn.
Vinamilk cũng được bình chọn trong nhóm “Top 10 Hàng Việt Nam chất lượng
cao” từ năm 1995 đến năm 2007.
Đa phần sản phẩm được sản xuất tại chín nhà máy với tổng công suất khoảng
570.406 tấn sữa mỗi năm. Công ty sở hữu một mạng lưới phân phối rộng lớn trên cả nước.
Sản phẩm Công ty chủ yếu được tiêu thụ tại thị trường Việt Nam và cũng xuất khẩu
sang các thị trường nước ngoài như Úc, Campuchia, Irắc, Philipines và Mỹ.
Sự hình thành và phát triển của Công ty cổ phần sữa Việt nam được khái quát trong
3 giai đọan chính :
Thời bao cấp (1976-1986)
Năm 1976, lúc mới thành lập, Công ty Sữa Việt Nam (Vinamilk) có tên là Công ty
Sữa – Cà Phê Miền Nam, trực thuộc Tổng cục Thực phẩm, sau khi chính phủ quốc hữu hóa
ba xí nghiệp tư nhân tại miền nam Việt Nam: Thống Nhất (thuộc một công ty Trung Quốc),
Trường Thọ (thuộc Friesland), và Dielac (thuộc Nestle).
Năm 1982, công ty Sữa – Cà phê Miền Nam được chuyển giao về bộ công nghiệp
thực phẩm và đổi tên thành xí nghiệp liên hiệp Sữa - Cà phê – Bánh kẹo I . Lúc này, xí
nghiệp đã có thêm hai nhà máy trực thuộc, đó là:
• Nhà máy bánh kẹo Lubico.
Ket-noi.com kho tai lieu mien phi Ket-noi.com kho tai lieu mien phiNHÓM
BIG
C VINAMILK
GVHD:
NGUYỄN
PHÚC
NGUYÊN 5
• Nhà máy bột dinh dưỡng Bích Chi (Đồng Tháp).
Thời kỳ Đổi Mới (1986-2003)
Tháng 3 năm 1992, Xí nghiệp Liên hiệp Sữa – Cà phê – Bánh kẹo I chính thức đổi
tên thành Công ty Sữa Việt Nam (Vinamilk) - trực thuộc Bộ Công nghiệp nhẹ, chuyên sản
xuất, chế biến sữa và các sản phẩm từ sữa.
Năm 1994, Công ty Sữa Việt Nam (Vinamilk) đã xây dựng thêm một nhà máy sữa ở
Hà Nội để phát triển thị trường tại miền Bắc, nâng tổng số nhà máy trực thuộc lên 4 nhà
máy. Việc xây dựng nhà máy là nằm trong chiến lược mở rộng, phát triển và đáp ứng nhu
cầu thị trường Miền Bắc Việt Nam.
1996: Liên doanh với Công ty Cổ phần Đông lạnh Quy Nhơn để thành lập Xí Nghiệp
Liên Doanh Sữa Bình Định. Liên doanh này tạo điều kiện cho Công ty thâm nhập thành
công vào thị trường Miền Trung Việt Nam.
2000: Nhà máy sữa Cần Thơ được xây dựng tại Khu Công Nghiệp Trà Nóc, Thành
phố Cần Thơ, nhằm mục đích đáp ứng nhu cầu tốt hơn của người tiêu dùng tại đồng bằng
sông Cửu Long. Cũng trong thời gian này, Công ty cũng xây dựng Xí Nghiệp Kho Vận có
địa chỉ tọa lạc tại: 32 Đặng Văn Bi, Thành phố Hồ Chí Minh.
Thời kỳ Cổ Phần Hóa (2003-Nay)
2003: Công ty chuyển thành Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam (Tháng 11). Mã giao
dịch trên sàn giao dịch chứng khoán là VNM.
2004: Mua thâu tóm Công ty Cổ phần sữa Sài Gòn. Tăng vốn điều lệ của Công ty lên
1,590 tỷ đồng.
2005: Mua số cổ phần còn lại của đối tác liên doanh trong Công ty Liên doanh Sữa
Bình Định (sau đó được gọi là Nhà máy Sữa Bình Định) và khánh thành Nhà máy Sữa
Nghệ An vào ngày 30 tháng 06 năm 2005, có địa chỉ đặt tại Khu Công Nghiệp Cửa Lò,
Tỉnh Nghệ An.
2006: Vinamilk niêm yết trên thị trường chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh vào
ngày 19 tháng 01 năm 2006, khi đó vốn của Tổng Công ty Đầu tư và Kinh doanh Vốn Nhà
nước có tỷ lệ nắm giữ là 50.01% vốn điều lệ của Công ty.
• Liên doanh với SABmiller Asia B.V để thành lập Công ty TNHH Liên Doanh
SABMiller Việt Nam vào tháng 8 năm 2005. Sản phẩm đầu tiên của liên doanh
mang thương hiệu Zorok được tung ra thị trường vào đầu giữa năm 2007.
• Mở Phòng Khám An Khang tại Thành phố Hồ Chí Minh vào tháng 6 năm 2006.
Đây là phòng khám đầu tiên tại Việt Nam quản trị bằng hệ thống thông tin điện
tử. Phòng khám cung cấp các dịch vụ như tư vấn dinh dưỡng, khám phụ khoa, tư
vấn nhi khoa và khám sức khỏe.NHÓM
BIG
C VINAMILK
GVHD:
NGUYỄN
PHÚC
NGUYÊN 6
• Khởi động chương trình trang trại bò sữa bắt đầu từ việc mua thâu tóm trang trại
Bò sữa Tuyên Quang vào tháng 11 năm 2006, một trang trại nhỏ với đàn bò sữa
khoảng 1.400 con. Trang trại này cũng được đi vào hoạt động ngay sau khi được
mua thâu tóm.
2007: Mua cổ phần chi phối 55% của Công ty sữa Lam Sơn vào tháng 9 năm 2007,
có trụ sở tại Khu công nghiệp Lễ Môn, Tỉnh Thanh Hóa.
2009: Phát triển được 135.000 đại lý phân phối, 9 nhà máy và nhiều trang trại nuôi
bò sữa tại Nghệ An, Tuyên Quang
2010 - 2012: Xây dựng nhà máy sữa nước và sữa bột tại Bình Dương với tổng vốn
đầu tư là 220 triệu USD.
2011: Đưa vào hoạt động nhà máy sữa Đà Nẵng với vốn đầu tư 30 triệu USD.
Sơ đồ tổ chức và cơ cấu quản lý
II. Phân tích môi trường kinh doanh của Vinamilk.
Sử dụng mô hình PESTLE vì:
Đây là sáu yếu tố có ảnh hưởng trực tiếp đến các ngành kinh tế, các yếu tố này
là các yếu tố bên ngoài của của doanh nghiệp và ngành, và các doanh nghiêp phải
Ket-noi.com kho tai lieu mien phi Ket-noi.com kho tai lieu mien phiNHÓM
BIG
C VINAMILK
GVHD:
NGUYỄN
PHÚC
NGUYÊN 7
chịu các tác động của nó đem lại như một yếu tố khách quan, không thể tự điều chỉnh
được. Các doanh nghiệp dựa trên các tác động sẽ đưa ra những chính sách, hoạt động
kinh doanh phù hợp theo từng giai đoạnh nhất đinh
Với Vinamilk cả sáu yếu tố về kinh tế, chính trị, xã hội, pháp luật,môi trường
sinh thái và công nghệ đêu có ảnh hưởng đến việc đưa ra các chiến lược, thay đổi cơ
cấu tổ chức hay con người của công ty. Dướáiự ảnh hưởng của các yếu tố trên đòi hỏi
Vinamilk phải thay đổi sao cho phù hợp để có thể phát triển hơn đạt được mục tiêu
đã đề ra.
1. Môi trường công nghệ ảnh hưởng đến Vinamilk trong giai đoạn
2003-2013
Đây là yếu tố tạo ra nhiều cơ hộ cũng như thách thức buộc doanh nghiệp phải
tì hiểu kỹ để đưa ra các chiến lược sao cho phù hợp.
• Công nghệ ngày càng phát triển.
• Hầu hết các dây chuyền hiện nay đều nhập từ châu Âu và mỗi công ty đều
có những bí quyết công nghệ sản xuất sữa riêng, do đó phẩm cách và chất
lượng sữa của các nhà sản xuất cũng khác nhau
• Xu hướng đổi mới công nghệ sang công nghệ hiện đại theo các thiêu
chuẩn nhất định gây ra áp lực từ đối thử và khách hàng
Ø Cơ hội:
-‐ Tạo ra sản phẩm chất lượng tốt, năng suất cao, chi phí trên một sản phẩm
thấp, tạo lợi thế cạnh tranh với các đối thủ, nhiều cách thức tạo ra sản phẩm
mới để khẳng định thương hiệu của mình
-‐ Công nghệ tác động đến khâu quảng cáo và truyền tin về sản phẩm: khoa
học phát triển đã đáp ứng được nhu cầu cung cấp cho người tiêu dùng
-‐ Giúp hảm bớt thời gian sản xuất
Ø Đe dọa:
-‐ Chi phí đầu tư lớn, thời gian thu hồi vốn lâu
-‐ Chu kỳ sống của sản phẩm thấp đòi hỏi phải đổi mới sản phẩm
-‐ Công ty phải đổi mới công nghệ kịp thời, nhanh chónh để bắt kịp sự phát
triển của công nghệ trong nước cũng như ngoài nướcNHÓM
BIG
C VINAMILK
GVHD:
NGUYỄN
PHÚC
NGUYÊN 8
KẾT LUẬN: Với những ảnh hưởng từ công nghệ như trên đòi hỏi công ty
Vinamilk phải không ngừng đổi mới công nghệ, các dây chuyền thiết bị để tạo ra
nhiều sản phẩm mới có chất lượng tốt hơn, nâng cao chất lượng hơn. Đồng thòi phải
thay đổi chiến lược, con người, các kỹ năng, điều chỉnh nguồn tài chính … sao cho
phù hợp nhất để tạo được lợi thế cạnh tranh và mở rộng thị trường trong tương lai
2. Môi trường chính trị ảnh hưởng đến Vinamilk giai đoạn 2003-2013
Sự chi phối môi trường chính trị đến hoạt động kinh doanh diễn ra theo 2 chiều
hướng khuyến khích tạo điều kiện thuận lợi và kìm hãm , hạn chế sự phát triển của
thị trường.Trước trào lưu hội nhập, các doanh nghiệp Việt Nam đã có nhiều cơ hội để
phát triển song cũng gặp không ít khó khăn. Một doanh nghiệp muốn đứng vững trên
thị trường quốc tế phải đối mặt với vô số những yếu tố nằm ngoài tầm kiểm soát của
mình. Trong những yếu tố đó chính trị vấn đề đáng quan tâm. Sự thành công hay thất
bại của doanh nghiệp trong kinh doanh quốc tế phụ thuộc phần lớn vào doanh nghiệp
có am hiểu các chính sách, các luật lệ của nước sở tại hay không. Cho dù doanh
nghiệp đóng ở đâu cũng bị ảnh hưởng của hệ thống luật pháp và các chính sách của
chính phủ nước đó. Các hệt hống và chính sách đó là: kinh kế nhằm điều chỉnh hành
vi kinh doanh, tiêu dùng, quan hệ trao đổi thương mại.
• Tình hình an ninh chính trị, cơ chế điều hành của chính phủ: Đây là
yếu tố có tầm ảnh hưởng tới tất cả các ngành kinh doanh trên một lãnh thổ,
các yếu tố thể chế, luật pháp có thể uy hiếp đến khả năng tồn tại và phát
triển của bất cứ ngànhnào. Khi kinh doanh trên một đơn vị hành chính, các
doanh nghiệp sẽ phải bắt buộc tuân theo các yếu tố thể chế luật pháp tại khu
vực đó. Thể chế nào có sự bình ổn cao sẽ có thểtạo điều kiện tốt cho việc
hoạt động kinh doanh và ngược lại các thể chế không ổn định, xảy ra xung
đột sẽ tác động xấu tới hoạt động kinh doanh trên lãnh thổ của nó.
• Chủ trương đường lối – Đảng cầm quyền và các lực lượng XH khác:Cơ
chế điều hành của chính phủ quyết định trực tiếp đến tính hiệu lực của pháp
luật vàđường lối, chính sách kinh tế nhà nước, do vậy sẽ tác động đến hoạt
động kinh doanh củadoanh nghiệp.Đối với ngánh sữa, chính phủ có kế
hoạch đầu tư vào các trang trại nuôi bò sữa và công nghệ chế biến sữa để
tăng sản lượng sữa tươi trong nước và giảm lệ thuộc vào sữa bộtnhập khẩu
Ket-noi.com kho tai lieu mien phi Ket-noi.com kho tai lieu mien phiNHÓM
BIG
C VINAMILK
GVHD:
NGUYỄN
PHÚC
NGUYÊN 9
Trong những năm 2003-2013 tình hình chính trị cụ thể như sau:
• Môi trường chính trị tương đối ổn định
è Cơ hội: thị trường tiêu thụ sữa ổn định, tài sản cố định được đảm bảo không
bị mất mát hư hại do chiến tranh, biểu tình, nguồn nhân lực ổn định. Việc
sản xuất diễn ra trong điều kiện tốt, tạo ảnh hưởng tốt đến năng suất và chất
lượng sản phẩm
• Các chính sách hỗ trợ của nhà nước:
-‐ Các chính sách hỗ trợ trong việc khuyến khích chăn nuôi và chế biến bò
sữa cho nông dân tạo điều kiện cung cấp nguyên liệu đầu vào cho công ty
trong ngành rất lớn (Đặc biệt từ năm 1991 cho đến nay, chủ trương của
Đảng:“ Phát triển Nông – Lâm - Ngư nghiệp gắn với Công nghiệp chế biến
và xây dựng nông thôn mới là nhiệm vụ quan trọng hàng đầu để ổn định
tình hình Kinh tế - Xã hội “ )
-‐ Các chính sách hoạt động của chính phủ trong việc chăm lo sức khỏe,
chống suy dinh dưỡng, khuyến khích người dân dùng sữa để cải thiện vóc
dáng, trí tuệ cho tất cả mọi người đặc biệt là trẻ nhoe và người già
è Như vậy có thể nói nhà nước tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển
ngành sữa đap sứng nhu cầu của người dân, giúp các công ty trong ngành
gia tăng thị phần tạo nên một thị trường tiềm năng cho ngành sữa Việt
Nam, tạo điều liện về pháp lý, chính sách nên giảm thiếu về chi phí sản
xuất, đầu tư
• Từ sau thời kỳ đổi mới, Việt Nam dưới sự dẫn dắt của Đảng và Nhà nước
đã chính thữ bình thường hóa quan hệ với Trung Quốc vào năm 1992 và
với Hoa Kì năm 1995, gia nhập khối ASEAN năm 1995. Đến nay, Việt
Nam đã thiết lập mối quan hệ vơi 171 quốc gia thuộc tất cả các châu lục,
Việt Nam cũng là thành viên của 63 tổ chức quốc tế và có quan hệ với hơn
500 tổ chức phi chính phủ. Từ 11/1/2007, Việt Nam chính thức trở thành
thành viên thứ 150 của Tổ chức Thương mại Thế Giới. Đây là bước ngoặc
lớn trong tiến trình hội nhập với nền kinh tế quốc tế
è Cơ hội:
+ Giúp Vinamilk nói riêng và cả ngành kinh tế nói chung tiếp cận được
với nền công nghệ tiến tiến, dây chuyền sản xuất hiện đại, thị trường của
các nước trên thế giới
+ Có cơ hội cạnh tranh, nâng cao vị thế của ngành Sữa trên thị trường
quốc tế,…
è Thách thức:NHÓM
BIG
C VINAMILK
GVHD:
NGUYỄN
PHÚC
NGUYÊN 10
+ Việc cạnh tranh của Vinamilk sẽ diễn ra gay gắt hơn, trên bình diện
rộng hơn, sâu hơn
+ Khó khăn hơn trong công việc tài chính để cải tiến công nghệ , thay
đổi, phát triển hơn về đội ngũ công nhân viên, chiến lược sao cho phù
hợp để đưa sản phẩm ra thị trường thế giới,..
KẾT LUẬN: Một số tình hình chính trị như trên bên cạnh các cơ hôi giúp
Vinamilk ngày càng phát triển cũng tiền ẩn những thách thức lớn về công nghệ,
nguyên liệu đầu vào, đội ngũ nhân viên,…. Đòi hỏi Vinamilk phải có những chính
sách, chiến lược để thay đổi các yếu tố về con người, hệ thống, cấu trúc,.. của công ty
sao cho phù hợp để ngày cảng phát triển hơn, tạo được vị thế và lòng tin cho khách
hàng về sản phẩm sữa của công ty.
3. Môi trường chính trị ảnh hưởng đến Vinamilk giai đoạn 2003-2013
Hệ thống pháp luật và các văn bản pháp: Để điều tiết nền kinh tế, các quốc gia
đều ban hành một hệ thống các văn bản để quản lýquá trình kinh doanh của doanh
nghiệp. Hệ thống pháp luật điều tiết các hoạt động của doanh nghiệp ở Việt Nam
như:
• Sửa đổi hiến pháp
• Luật doanh nghiệp
• Luật đầu tư nước ngoài
• Luật chống độc quyền
• Các thông tư hướng dẫn
Tất cả các văn bản quy phạm đó nêu rõ lĩnh vực mà doanh nghiệp được phép
kinh doanh vàlĩnh vực cấm kinh doanh cũng như quyền lợi và nghĩa vụ của doanh
nghiệp. Các nhà Maketing cần nghiên cứu và năm vững nhằm tận dụng những cơ hội
tốt và hạn chế đến mứcthấp nhất rủi ro có thể xấy ra do thiếu thông tin về luật pháp.
Hệ thống công cụ và chính sách của nhà nước có tác động đến hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp như:
• Chính sách thuế
• Chính sách tài chính
Ket-noi.com kho tai lieu mien phi Ket-noi.com kho tai lieu mien phiNHÓM
BIG
C VINAMILK
GVHD:
NGUYỄN
PHÚC
NGUYÊN 11
• Chính sách tiền tệ
• Chính sách đối ngoại
• Chính sách phát triển các thành phần kinh tế…
Các chính sách này thường xuyên sửa đổi và bổ sung cho phù hợp với sự phát
triển của nền kinh tế do đó đều tác động tích cực hay kìm hãm đến sự phát triển của
doanh nghiệp. Mỗi nước đều có luật để điều chỉnh các hoạt động trong xúc tiến bán
hàng, phát triển sản phẩm, định giá cả, và các kênh phân phối.
Dẫn chứng: Đối với Doanh nghiệp hình thức quảng cáo là một hoạt động
Marketing hiệu quả. Theo quy định, chi phí quảng cáo cho phép ở mức 10% nhưng
các công ty có mức chi phí cao hơn mức khống chế là Công ty Dutch Lady (19,2%),
Công ty Vinamilk (12,9%) ,…
• Ngoài ra, thông tư số 29/2009 TT-BTC hướng dẫn điều chỉnh thuế nhập
khẩu sữa. Theo đó, từ ngày 9/3/2009 giá nhập khẩu sữa bột nguyên ở mức
10%-15%. Hiện Việt Nam vẫn đang nhập khẩu 70% nguyên liệu sữa bột để
sản xuất do nguồn cung trong nước không đap ứng được nhu cầu
è Cơ hội: khi tăng thuế sẽ là hàn rào ngăn cản nhập khẩu của các
công ty nước ngoài vào thị trường Việt Nam tạo lợi thế cạnh tranh
cho Vinamilk gia tăng lợi thế cạnh tranh
è Thách thức: Gia tăng chi phí sản xuấtà tăng giá thành sản phẩm
làm giảm lợi thế cạnh tranh
KẾT LUẬN: Từ khi có ý tưởng thành lập cho đến khi hình thành và phát triển
kinh doanh, tạo ra lợi nhuận...doanh nghiệp đều phải tuân thủ các quy định pháp luật.
Tuy nhiên trong thời kì hội nhập quốc tế hiện nay, Việt Nam đang tích cực tham gia
vào các tổ chức kinh tế quốc tế, ký kết các hiệp định thương mại cùng với nước ngoài
thì những quy định pháp luật về kinh doanh lại trở nên vô cùng phức tạp gây khó
khăn cho các doanh nghiệp trong đó có cả Vinamilk, vì thế Vinamilk phải hiểu biết
các quy định luật pháp liên quan đến doanh nghiệp sẽ làm gia tăng những cơ hội
thành công mới. Qua đó, Vinamilk đòi hỏi phải điều chỉnh công ty về nhiều mặt để
vừa tạo được lợi thế cạnh tranh, lợi nhuận cao vừa tuân thủ đúng luật pháp.
4. Môi trường kinh tế ảnh hưởng đến Vinamilk giai đoạn 2003-2013NHÓM
BIG
C VINAMILK
GVHD:
NGUYỄN
PHÚC
NGUYÊN 12
Việt Nam đang trong giai đoạn tăng trưởng và phát triển kinh tế kéo theo mức
thu nhập,mức sống của người dân cũng được cải thiện rõ rệt. Nếu trước đây nhu
cầu“ăn no mặc ấm”là ước mơ của hầu hết dân cư thì ngày nay đã có một bộ phận dân
cư hướng tới nhu cầu “ăn ngon mặc đẹp”. Chính vì vậy cùng với những hữu ích đem
lại, sữa và các sản phẩm từ sữa đã gần gũi hơn với người dân. Nếu trước những năm
90 chỉ có 1-2 nhà sản xuất, phân phối sữa, chủ yếu là sữa đặc và sữa bột (nhập
ngoại), hiện nay thị trường sữa Việt Nam đã có gần 20 hãng nội địa và rất nhiều
doanh nghiệp phân phối sữa chia nhau một thị trường tiềm năng với 87 triệu dân.
Tăng trưởng GDP của Việt Nam năm 2010 đạt 6,78% trong bối cảnh lạm phát
11,75%. Theo dự báo không được khả quan là tỷ lệ tăng trưởng GDP sẽ xuống mức
6% năm 2011 và lên 6,5% năm 2012; trong khi tỷ lệ lạm phát được dự báo tăng rất
cao là 19% năm 2011 và sẽ có xu hướng giảm từ năm 2012. Như vậy có thể nói năm
2011 tình hình kinh tế không tốt nhưng năm 2012 hứa hẹn nhiều chuyển biến tích
cực.
Ø Cơ hội : Nhu cầu sử dụng sữa sẽ tăng cao trong tương lai, giúp cho Vinamilk
có niềm tin hơn về thị trường trong tương lai từ đó có kế hoạch sản xuẩt tốt
hơn.
- Thu nhập bình quân dầu người tăng → Nhu cầu sử dụng sữa tăng cao.
- Tỷ giá hối đoái và lãi suất ngân hàng không ổn định.
Ø Đe dọa : Không kiểm soát được giá nguyên liệu đầu vào ảnh hưởng đến lợi
nhuận và hoạt động sản xuất của công ty.
Theo số liệu của Tổng cục Thống kê, tốc độ tăng trưởng bình quân của thị
trường sữa từ năm 2000 đến 2010 đạt 9,06%/năm. Theo thống kế của Tổ chức Lương
thực và Nông nghiệp Liên hợp quốc (FAO), mức tiêu thụ các sản phẩm từ sữa bình
quân của người Việt Nam hiện nay là 14,81 lít/người/năm, vẫn còn thấp (11,2
kg/người/năm của thế giới) tuy nhiên đã tăng đáng kể. Số doanh nghiệp tham gia vào
ngành sản xuất, chế biến sữa đã tăng mạnh trong 10 năm qua. Hiện cả nước có hơn
60 doanh nghiệp với 300 nhãn hiệu sản phẩm sữa các loại. Thêm vào đó, con số
thống kê cho thấy sản lượng sữa chỉ đáp ứng được 22% nhu cầu nội địa, còn lại phải
nhập khẩu từ nước ngoài. Trong đó, công ty cổ phần sữa Việt Nam – Vinamilk dẫn
đầu về thị phần với 39%. Điều này tạo cho ngành sữa một cơ hội phát triển lâu dài
trong thời gian sắp tới.
Ket-noi.com kho tai lieu mien phi Ket-noi.com kho tai lieu mien phiNHÓM
BIG
C VINAMILK
GVHD:
NGUYỄN
PHÚC
NGUYÊN 13
Với các điều kiện đó, tốc độ tăng trưởng ngành sữa Việt Nam được dự báo sẽ
duy trì ở mức 20%/năm trong những năm tiếp theo.
Ø Cơ hội : Thị trường tiêu thụ sữa đầy tiềm năng và mở rộng
Ø Đe dọa : Sự xâm nhập thị trường nội địa của các công ty nước ngoài dẫn đến
cạnh tranh gay gắt về giá, chất lượng sản phẩm.
Việt Nam chính thức là thành viên của WTO ( thành viên đầy đủ) vào đầu năm
2007 mở ra các cơ hội trong thời kỳ hội nhập nhưng không kém phần thách thức đối
với nền kinh tế Việt Nam.
Ø Lợi thế cạnh tranh của Vinamilk :
Hội nhập kinh tế quốc tế mang đến những cơ hội cho ngành sữa nói chung và
Vinamilk nói riêng như : tái cấu trúc lại sản xuất, giải thể, mua bán hay sáp nhập các
doanh nghiệp kém hiệu quả nhằm tạo ra các doanh nghiệp lớn hơn, có tiềm lực hơn (
Vinamilk mua cổ phần chi phối 55% của Công ty sữa Lam Sơn ). Nền kinh tế tăng
trưởng nhanh của Việt Nam đã có tác động tích cực tới sức mua trong nước, trong đó
có ngành chế biến sữa, nhất là khi đời sống của người dân được nâng cao.
Sản phẩm của Công ty sữa Vinamilk vẫn có lợi thế cạnh tranh do chất lượng
tương đương với sản phẩm nhập khẩu và giá bán cạnh tranh.
Lợi thế về quy mô tạo ra từ thị phần lớn trong hầu hết các phân khúc sản phẩm
sữa và từ sữa, với hơn 45% thị phần trong thị trường sữa nước, hơn 85% thị phần
trong trị trường sữa chua ăn và sữa đặc, trong đó 2 ngành hàng chủ lực sữa nước và
sữa chua ăn có mức tăng trưởng liên tục hơn 30% mỗi năm.
- Sở hữu thương hiệu mạnh Vinamilk, là thương hiệu đang dẫn đầu rõ rệt về
mức độ tin dùng và yêu thích của người tiêu dùng Việt Nam đối với sản
phẩm dinh dưỡng.
- Mạng lưới phân phối và bán hàng chủ động rộng khắp cả nước cho phép
các sản phẩm chủ lực của Vinamilk có mặt tại trên 135.000 điểm bán lẻ lớn
nhỏ trên toàn quốc.
- Có mối quan hệ đối tác chiên lược bền vững với các nhà cung cấp, đảm bảo
được nguồn nguyên liệu ổn định, đáng tin cậy với giá cạnh tranh nhất trên
thị trường.NHÓM
BIG
C VINAMILK
GVHD:
NGUYỄN
PHÚC
NGUYÊN 14
- Năng lực nghiên cứu và phát triển sản phẩm mới theo xu hướng và nhu cầu
tiêu dùng của thị trường.
- Hệ thống và quy trình quản lý chuyên nghiệp được vận hành bởi một đội
ngũ các nhà quản lý có năng lực và kinh nghiệm được chứng minh thông
qua kết quả hoạt động kinh doanh bền vững của Công ty.
- Thiết bị và công nghệ sản xuất hiện đại và tiên tiến theo tiêu chuẩn quốc tế.
Ø Thách thức đối với ngành sữa và công ty Vinamilk :
Do những tác dụng tích mà sữa và các sản phẩm từ sữa mang lại, lượng tiêu
thụ sữa tại thị trường Việt Nam ngày càng tăng cao. Tuy nhiên, nguyên liệu sữa do
các trang trại chăn nuôi bò sữa không cung cấp đủ cho các nhà máy sản xuất chế biến
sữa phục vụ nhu cầu của người dân, nên các công ty này phải nhập nguyên liệu sữa
từ nước ngoài. Điều này dẫn đến việc đẩy giá thành sữa lên cao, đặc biệt trong thời
điểm khủng hoảng và đồng tiền mất giá hiện nay, các sản phẩm sữa bị đẩy giá lên
từng ngảy.
Nguồn thức ăn chăn nuôi cho bò sữa phải nhập khẩu trong xu hướng tăng cao,
tác động tới chi phí đầu vào. Các hãng sản xuất sữa trong nước còn đang chịu sức ép
cạnh tranh ngày một gia tăng do việc giảm thuế cho sữa ngoại nhập theo chính sách
cắt giảm thuế quan của Việt Nam khi thực hiện các cam kết Hiệp định ưu đãi thuế
quan có hiệu lực chung trong Khu vực Mậu dịch Tự do ASEAN ( cam kết
CEPT/AFTA ) và cam kết với WTO.
Sữa ngoại hiện đang được nhập 1 cách ồ ạt vào Việt Nam qua nhiều con đường
như nhập khẩu, hàng xách tay, buôn lậu… sữa ngoại hiện nay đã tràn ngập ở thị
trường Việt Nam khiến cho các cơ quan chủ quản không thể quản lý chặt chẽ từ
nguồn gốc, xuất xứ, chất lượng sữa cũng như vấn đề về vệ sinh an toàn thực phẩm.
Phụ thuộc vào nguyên liệu nước ngoài trong khi giá lại luôn biến động.
è Triển vọng : Ngành sữa Việt Nam đang ở trong giai đoạn tăng trưởng nên
Vinamilk có nhiều tiềm năng phát triển. Trong khi đó, mức độ tiêu thụ sữa
bình quân đầu người ở Việt Nam còn thấp.
5. Môi trường xã hội ảnh hưởng đến Vinamilk giai đoạn 2003-2013
• Con người ngày càng quan tâm nhiều hơn đến sức khỏe:
Ket-noi.com kho tai lieu mien phi Ket-noi.com kho tai lieu mien phiNHÓM
BIG
C VINAMILK
GVHD:
NGUYỄN
PHÚC
NGUYÊN 15
Ø Cơ hội:
-‐ Các sản phẩm sữa chất lượng của Vinamilk dễ tiêu thụ,
khách hàng ít quan tâm đến giá sản phẩm hơn.
-‐ Các sản phẩm dinh dưỡng dễ dàng được đón nhận
Ø Đe dọa : Yêu cầu Vinamilk phải phát triển hơn nữa trong chất
lượng sản phẩm của mình: từ nguyên liệu, khâu sản xuất, đóng gói, bảo
quản,…
• Nhu cầu về sữa và các sản phẩm từ sữa ngày càng cao: Tổng lượng sữa
tươi nguyên liệu sản xuất năm 2012 đạt khoảng 381.740 tấn, tăng khoảng
10,5% so với năm 2011 nhưng chỉ đáp ứng khoảng 22% tổng lượng sữa tiêu
dùng cho cả nước.
Ø Cơ hội:
-‐ Vinamilk hiện đang là công ty có thị phần cao nhất 40% tổng
thị phần sản xuất sữa Việt Nam nên có nhiều cơ hội để có
được nhiều doanh thu hơn.
-‐ Nhu cầu tăng đồng nghĩa với việc sản lượng tăng
Ø Đe dọa:
-‐ Nhu cầu tăng không đủ đáp ứng sẽ khiến khách hàng chuyển
qua sử dụng các sản phẩm của các đối thủ.
-‐ Sản phẩm sản xuất nhiều, gây áp lực công việc cho nhân viên
gây ra những lỗ hổng trong việc sản xuất, kinh doanh, khó
khắn hơn cho người quản trị.
• Thay đổi nhu cầu sử dụng từ sữa hoàn nguyên sang sữa tươi của người
dân Việt Nam: trong những năm gần đây, việc sử dụng sữa của khách hàng có
nhiều thay đổi, thay vì sử dụng các laotj sữa hoàn nguyên ( pha từ sữa bột),
chuyển sang sử dụng các loại sữa tươi( 100% nguyên chât ), mang lại cho
doanh nghiệp
Ø Cơ hội: Hiện trên thị trường Việt Nam chỉ có khoảng 30% là sữa
tươi, còn lại 70% là sữa hoàn nguyên. Và trên thị trường chỉ có
một số hãng như TH Truemilk, Vinamilk,…là có các sản phẩm từ
sữa nguyên chất, tạo cơ hội phát triển thêm thị phần.
Ø Đe dọa: việc khan hiếm nguồn lực gây ra những rắc rối không nhỏ
trong vấn đề tiềm kiếm, khai thác, thu mua nguyên liệu của doanh
nghiệp để có thể đáp ứng đủ nhu cầu mới của khách hàng
Chính sách giữ nguyên giá nhưng chất lượng cao hơn
Các sản phẩm có giá trị định vị thấp thì Vinamilk sử dụng hình thức định vị giá trị cao hơn
nhưng giữ nguyên giá. Điển hình là việc định vị dòng sữa tiệt trùng và sữa chua.
Chính sách giá thu mua của Vinamilk
Chủ trương: Vùng nhiều đổng cỏ, không đô thị hóa, điều kiện chăn nuôi tốt nhưng vận
chuyển xa thì giá thấp hơn. Đồng thời luôn điều chỉnh giá thu mua theo mùa vụ và tình hình
giá sữa thế giới.
*Định giá theo chiến lược: Trong giai đoạntrước khi gia nhập wto, Vinamilk luôn đặt
ra mục tiêu chung là đảm bảo đủ sản phẩm sữa dinh dưỡng cho khách hàng trong nước nên
các sản phẩm sữa luôn được sản suất với 1 mức dinh dưỡng nhất định, nên giá của
Vinamilk luôn là 1 trong những sản phẩm sữa luôn có giá khá cao so với thị trường bấy giờ.
Sau khi gia nhập wto, với mục tiêu là doanh nghiệp số 1 về sữa dinh dưỡng, số 1 về biểu
tượng niềm tin Việt Nam, cùng với sự thay đổi tỏng cơ cấu tổ chức và cách hoạch định quản
trị, Vinamilk đã nhanh chóng thay đổi quyết định về giá, giá của các sản phẩm vinamilk
chuyển xuống hạng trung( giá không đổi) nhưng lại ngày càng tăng về chất lượng sản phẩm.
* Khả năng nội trội trong việc quảng bá, định vị sản phẩm trong tâm trí người
tiêu dùng: thay đổi đóng.
Trong suốt quá trình từ khi mới thành lập tới nay, Vinamilk đã thay đổi nhiều lần trong cách
quảng bá, định vị sản phẩm trong tâm trí người tiêu dùng để phù hợp với mục tiêu, chiến
lược, con người của tổ chức trong các giai đoạn khác nhau.
Đầu những năm 2000-2001, Vinamilk vẫn còn chưa đưa ra được phân khúc thị
trường rõ rệt, vẫn chỉ là đảm bảo tính dinh dưỡng cho sản phẩm với những slogan : “ niềm
tin Việt Nam” với hình ảnh những con bò hạnh phúc, nhưng từ năm 2005, việc định vị,
phân khúc thị trường đã rõ ràng hơn, Vinamilk đánh mạnh và thị trường trẻ em với các
slogan như : “ vươn cao Việt Nam”,…
*Luôn đón đầu công nghệ mới: thay đổi mở rộng.
+ Do nhu cầu của khách hàng nội địa ngày càng cao.
+ Do tình hình bất ổn tại Trung Đông=> cắt giảm quan hệ kinh doanh với các
nước.Đòi hỏi các Vinamilk phải thay đổi chất lượng mới cho phép nhập khẩu.
Trong khi đó chiến lược của Vinamilk trong giai đoạn này là dẫn đầu thị trường trong nước,
và tạo niềm tin với các thị trường quốc tế.Vậy nên việc thay đổi công nghệ là cần thiết
Link Download bản DOC
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:

 
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
D bài tập quản trị tài chính và lời giải chi tiết Luận văn Sư phạm 0
C Quản lý các dự án đầu tư tại Ban Quản lý Đầu tư và Xây dựng Thủy lợi 6 - Bộ Nông nghi Luận văn Kinh tế 0
K Quản trị nhân sự tại Công ty cổ phần công nghiệp Kim Quang Luận văn Kinh tế 0
T Quản lý nhà nước đối với thị trường bảo hiểm nhân thọ ở Việt Nam hiện nay Luận văn Kinh tế 0
H Nhận dạng hoạt động quản lý khoa học và công nghệ cấp huyện Kinh tế quốc tế 0
O Quản lý thiết bị dạy học ở các trường trung học phổ thông huyện Ân Thi, Tỉnh Hưng Yên : Luận văn Sư phạm 0
H So sánh pháp luật quản trị công ty cổ phần của Việt Nam và Ả Rập Xê Út : Luận văn ThS. Luận văn Luật 0
D [Free] Hoàn thiện công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng dân dụng tại Tổng công ty Sông Tài liệu chưa phân loại 0
B [Free] Công tác quản lý chi phí và giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần Chương Dương Tài liệu chưa phân loại 0
S Download miễn phí phiên bản mới phần mềm quản lý nhà hàng, quán cafe Giới thiệu phần mềm hay theo yêu cầu 14

Các chủ đề có liên quan khác

Top