rugenan

New Member

Download miễn phí Chuyên đề Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn tại sở giao dịch 1 Ngân Hàng đầu tư và phát triển Việt Nam





MỤC LỤC

TRANG

LỜI NÓI ĐẦU 1

CHƯƠNG I: CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TRUNG VÀ DÀI HẠN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG 3

1.1. Những vấn đề cơ bản về tín dụng trung và dài hạn. 3

1.1.1.Khai niệm về tín dụng trung và dài hạn. 3

1.1.2. Các loại hình tín dụng trung và dài hạn. 4

1.1.2.1. Cho vay theo dự án. 4

1.1.2.2. Tín dụng tuần hoàn. 5

1.1.2.3. Tín dụng thuê mua và dịch vụ thuê mua. 6

1.1.3. Vai trò của tín dụng trung và dài hạn. 7

1.1.3.1. Đối với các DN. 7

1.1.3.2. Đối với nền kinh tế. 8

1.1.3.3. Đối với hoạt động NH. 9

1.2. Chất lượng tín dụng trung và dài hạn của NHTM trong nền kinh tế thị trường. 10

1.2.1. Khái niệm chất lượng tín dụng trung và dài hạn. 10

1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng trung và dài hạn. 11

1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng tín dụng trung dài hạn của NHTM. 15

1.2.4. Sự cần thiết phải nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn. 22

CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TRUNG VÀ DÀI HẠN TẠI SỞ GIAO DỊCH I - NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM 25

2.1. Khái quát về SGDI – NHĐT&PTVN. 25

2.1.1. Chức năng và nhiệm vụ và bộ máy của Sở Giao Dịch. 25

2.2. Thực trạng chất lượng tín dụng trung và dài hạn của SGD-I NHĐT&PTVN trong những năm gần đây. 35

2.2.1. Tình hình hoạt động tín dụng trung và dài hạn của SGD I NHĐT&PTVN 35

2.2.2. Thực trạng chất lượng tín dụng trung và dài hạn tại SGDI-Ngân hàng DT&PTVN. 39

2.2.3. Đánh giá thực trạng chất lượng tín dụng trung và dài hạn của SGD I NHĐT&PTVN. 42

CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TRUNG VÀ DÀI HẠN TẠI SGD I NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM 51

3.1. Định hướng về hoạt động tín dụng trung và dài hạn của sở giao dịch I – NHĐT & PTVN. 51

3.1.1. Chuyển dịch cơ cấu cho vay - một chiến lược quan trọng của các Ngân hàng thưng mại. 51

3.1.2. Mở rộng về đối tượng cho vay. 52

3.1.3. Mở rộng về quy mô khoản vay 53

3.1.4. Mở rộng theo cách cho vay. 53

3.1.5. Mở rộng theo hình thức cho vay. 55

3.1.6. Đảm bảo an toàn vốn - một yêu cầu trong công tác mở rộng tín dụng trung và dài hạn. 55

3.2. Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn tại SGD I – NHĐT & PTVN. 56

3.2.1. Nâng cao năng lực tài chính, huy động vốn và sử dụng vốn có hiệu quả. 56

3.2.2. Nâng cao chất lượng thẩm định khi cho vay trung và dài hạn. 56

3.2.3. Đổi mới chính sách tín dụng 57

3.2.4. Đổi mới chính sách khách hàng. 60

3.2.5. Kiểm tra, giám sát chặt chẽ vốn vay và quá trình trả nợ vay, xử lí nợ quá hạn, nợ khó đòi đối với hoạt động tín dụng trung và dài hạn. 61

3.2.6. Tăng cường đội ngũ cán bộ có tay nghề và trình độ nghiệp vụ cao. 63

3.2.7. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, kiểm soát nội bộ 64

3.2.8. Củng cố mô hình mạng lưới tiếp cận khách hàng công tác tiếp thị 65

3.3. Một số kiến nghị. 67

3.3.1. Kiến nghị với cơ quan quản lý Nhà nước 67

3.3.2. Kiến nghị đối với ngân hàng nhà nước 68

3.3.3. Kiến nghị đối với Ngân hàng ĐT &PT Việt Nam 69

KẾT LUẬN 71

 

 





Để tải tài liệu này, vui lòng Trả lời bài viết, Mods sẽ gửi Link download cho bạn ngay qua hòm tin nhắn.

Ketnooi -


Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở Ketnooi, đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:


2/1998 của Tổng Giám đốc NHĐT&PTVN, về việc thành lập bộ máy của Sở Giao dịch như sơ đồ trên.
Sự phân chia rõ chức năng, nhiệm vụ của từng phòng có tác dụng giới hạn nghĩa vụ, quyền hạn trên cơ sở đó thực hiện chuyên môn hoá sâu trong một lĩnh vực hoạt động của SGD.Tuy nhiên, sự phân chia chỉ có tích chất tương đối các phòng đều có quan hệ hữu cơ với nhau trong một tổng thể chung, phụ trợ và tăng cường cho nhau.
Nói tóm lại, mỗi phòng trong SGD là độc lập tưng đối, chuyên môn hoá trong lĩnh vực của mình để thực hiện tham mưu cho ban Giám đốc các kế hoạch và chính sách kinh doanh của từng lĩnh vực, nghiệp vụ. Các phòng thống nhất với nhau qua mục đích chung đó là cùng đóng góp vào quá trình tối đa hoá lợi nhuận cho Sở giao dịch và hoàn thành tốt các nhiệm vụ NHĐT&PT VN giao.
* Chức năng nhiệm vụ các phòng ban.
- Ban giám đốc SGD: chịu trách nhiệm trước đảng uỷ hội đồng quản trị và tổng giám đốc của NHĐT&PTVN và mọi hoạt động của SGD theo nghĩa vụ và quyền hạn được quy định, giám đốc chịu sự quản lý nhà nước về thực hiện chính sách tiền tệ tín dụng nhân dân, có trách nhiệm thực hiện các quyết định của thống đốc NHNNVN.
- Phòng giao dịch: trực thuộc sở giao dịch, trực tiếp nhận tiền gửi từ các tổ chức kinh tế, huy động vốn dân cư thực hiện nghĩa vụ tín dụng và một số loại dịch vụ ngân hàng khác.
- Phòng nguồn vốn kinh doanh: Tổ chức quản lý và điều hành tài sản nợ, tài sản có bằng tiền của sở giao dịch để đảm bảo kinh doanh có hiệu quả, an toàn đúng quy định của pháp luật, và thực hiện một số nghiệp vụ kinh doanh theo phân công của hội sở chính.
- Phòng kiểm tra kiểm toán nội bộ: có chức năng thực hiện công việc kiểm tra kiểm toán nội bộ nhằm đảm bảo chấp hành đúng pháp luật và các quyết định của ngân hàng. Phản ánh đánh giá đúng tình hình và kết quả hoạt động kinh doanh của từng quý, năm, báo cáo kịp thời các biểu hiện sai phạm, những rủi ro tiềm ẩn, những rủi ro trong kinh doanh tiền tệ đặc biệt là rủi ro tín dụng.
- Phòng thanh toán quốc tế: là trung tâm thanh toán đối ngoại của SGD trực tiếp thực hiện nhiệm vụ thanh toán quốc tế của sở cũng như của chi nhánh chưa thực hiện thanh toán quốc tế trực tiếp đồng thời là trung tâm chuyển tiếp cho các chi nhánh trong hệ thống.
- Phòng điện toán: có chức năng thực hiện các nhiệm vụ về công nghệ thông tin phục vụ cho hoạt động của SGD, tham mưu cho giám đốc về chiến lược phát triển công nghệ thông tin cơ sở.
- Phòng kế hoạch tài chính: Nhiệm vụ chính là thực hiện hạch toán kế toán để phản ánh đầy đủ chính xác kịp thời mọi hoạt độngkinh doanh và các nhiệm vụ phát sinh tại sở giao dịch cũng như tại hội sở chính. Là đầu mối xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện kế hoạch tài chính hàng năm của SGD. Thực hiện các chỉ tiêu tài chính tại hội sở chính và kiểm tra giám sát việc thực hiện tại các đơn vị trực thuộc SGD theo các văn bản quy định của bộ tài chính và ngành.
- Phòng giao dịch khách hàng: là đầu mối tổ chức và thực hiện chính sách khách hàng của SGD với nhiệm vụ nghiên cứu thị trường, xác định thị phần của SGD để tham mưu cho giám đốc xây dựng chiến lược khách hàng, định hướng phát triển trên nền khách hàng bền vững nhằm phục vụ kinh doanh của sở.
- Phòng tín dụng: có nhiệm vụ tổ chức thực hiện tham mưu cho giám đốc về hoạt động kinh doanh tiền tệ thông qua nghiệp vụ tín dụng và nghiệp vụ ngân hàng đối với các tổ chức cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế bằng VND và ngoại tệ. Hiện nay sở giao dịch có 3 phòng tín dụng đó là phòng tind dụng 1,2,3.
- Phòng tổ chức cán bộ: có nhiệm vụ quản lý và đào tạo cán bộ trong ngân hàng cũng như thực hiện tuyển dụng cán bộ mới vào làm việc tại ngân hàng. Đồng thời thực hiện đánh giá trình độ chuyên môn của cán bộ đang làm việc tại ngân hàng trên cơ sở đánh giá cho điểm.
2.1.2. Tình hình hoạt động kinh doanh của Sở giao dịch NHĐT&PTVN trong thời gian qua.
* Hoạt động huy động vốn.
Trong năm 2005 số dư huy động đạt 7569500 triệu đồng, Sở Giao Dịch đã cố gắng duy trì và giữ vững được vốn với doanh số giao dịch lớn hàng ngày, huy động vốn bình quân đầu người của sở lớn hơn so với toàn ngành. Không ngừng tiếp cận, mở rộng số khách hàng có tiềm năng tiền gửi thanh toán để khai thác kênh huy động vốn từ các tổ chức kinh tế và các doanh nghiệp, ổn định cơ cấu và hạ giá thành đầu vào. Bên cạnh công tác chủ động duy trì thị phần và mở rộng khách hàng, sở thực hiện tốt công tác huy động chứng chỉ tiền gửi ,triển khai sản phẩm mới nâng tổng số khách hàng lên hơn 23000 thuộc mọi thành phần kinh tế. Chính vì vậy đến 2007 sở giao dịch đã huy động được hơn 13620606 triệu đồng. Có thể nói rằng nguồn vốn huy động của ngân hàng ngày càng lớn năm 2007 tổng nguồn vốn huy động của ngân hàng gần gấp 2 lần nguồn vốn huy động năm 2005. Tấc độ tăng trưởng nguồn vốn của ngân hàng có xu hướng tăng nhanh năm 2006 so với 2005 mức tăng trưởng đạt 33.57%, mức tăng trưởng của năm 2007 so với 2006 là 34.71%. Để đạt được mức tăng trưởng này ngân hàng đã có những chính sách khuyến khích các cá nhân và các tổ chức kinh tế gửi tiền như chính sách lãi suất bậc thang hay áp dụng các hình thức khuyến mại với giải thưởng hấp dẫn khi cá nhân tổ chức gửi tiền vào ngân hàng. Qua đó có thể thấy được hiệu quả huy động vốn của ngân hàng ngày càng cao, được thể hiện thông qua bảng số liệu dưới đây:
Bảng 1: Huy động vốn của SGD I NHĐT&PTVN trong 3 năm 2005-2007
Đơn vị: Triệu đồng.
Chỉ tiêu
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
Tuyệt đối
% TT
Tuyệt đối
% TT
Tuyệt đối
% TT
I. Huy động vốn
7569500
6.49
10110926
33.57
13620606
34.71
1. Tiền gửi TCKT
4407585
18.95
7284959
65.28
11821213
62.27
- TG không kỳ hạn
844839
-17.17
1645390
94.76
3427093
108.28
- TG có kỳ hạn
3562746
32.67
5639569
58.29
8394120
48.48
2. Tiền gửi dân cư
3048831
-8.09
2791400
-8.44
1764826
-36.78
- TG tiết kiệm
2168426
-1.83
2290055
5.61
1601104
-30.08
- Kỳ phiếu
230878
-49.92
122200
-47.07
27605
-77.41
- CC TG, trái phiếu
649527
0.35
379145
-41.63
136117
-64.10
3. Huy động khác
113084
31.64
34567
-69.43
34567
0.00
(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh SGD I Năm 2005-2007)
Qua bảng số liệu trên ta có thể biểu hiện sự tăng trưởng của hoạt động huy động vốn qua các năm như sau:
Biểu 1: Hoạt động huy động tại SGD I năm 2005-2007
* Hoạt động cho vay và đầu tư.
Trong những năm vừa qua ngân hàng không ngừng mở rộng quy mô hoạt động huy động vốn từ nhiều nguồn khác nhau thông qua hoạt động huy động vốn này ngân hàng đã thực hiện hoạt động cho vay nhằm thu được lợi nhuận thông qua chênh lệch lãi suất huy động và lãi suất cho vay, và các khoản phí mà người vay phải trả cho ngân hàng. Hoạt động cho vay của ngân hàng ngày càng được mở rộng thông qua việc mở rộng đối tượng cho vay, mở rộng quy mô cho vay, mở rộng hình thức cho vay thông qua những chính sách đó mà hoạt động cho vay của ngân hàng ngày càng tăng về quy mô cũng như doanh số, được thể hiện thông qua bảng số liệu dưới đây:
Bảng 2: Hoạt động cho vay của SGD I năm 2005-2007
Đơn vị: Triệu đồng.
Chỉ tiêu
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
Tuyệt đối
% TT
Tuyệt đối
% TT
Tuyệt đối
% TT
II. Tín dụng
4813816
13.96
5000752
3.88
5185044
3.69
1. Cho vay ngắn hạn
1724458
101.50
1959934
13.66
2301894
17.45
2. Cho vay TDH
1012621
-24.73
623713
-38.41
980303
57.17
3. Cho vay đầu tư
1396026
24.68
1894594
35.71
1521822
-19.68
4. Cho vay KHNN
374866
-27.28
256478
-31.58
138071
-46.17
5. Cho vay ủy thac,ODA
30584
-21.12
266034
-13.02
242954
-8.68
(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh SGD I Năm 2005-2007)
Qua bảng trên ta có thể thấy rằng hoạt động cho vay của ngân hàng ngày càng gia tăng về doanh số, năm 2005 ngân hàng đã thực hiện cho vay với nền kinh tế là 4813816 triệu đồng, đến 2006 là 5000752 triệu đồng, đến 2007 là 5185044 triệu đồng và. Có thể thấy rằng hoạt động cho vay của ngân hàng ngày càng gia tăng về doanh số đồng nghĩa với việc ngân hàng đã huy động có hiệu quả nguồn của nền kinh tế.
Chất lượng tín dụng của Sở Giao Dịch là tốt vì qua các năm tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ liên tục giảm và nằm trong giới hạn cho phép, cho thấy công tác thu nợ đạt được kết quả tốt và hoàn thành kế hoạch được giao.
Trong cơ cấu tín dụng, các khoản tín dụng ngắn hạn vẫn chiếm tỷ trọng lớn. Cho vay theo kế hoạch của nhà nước và cho vay theo chỉ định của chính phủ tuy có giảm nhưng vẫn ở mức cao. Xu hướng trong những năm tới cần tiếp tục nâng cao tỷ trọng cho vay ngắn hạn và giảm thiểu các khoản cho vay theo chỉ định của chính phủ – các khoản cho vay có độ rủi ro lớn nhưng lợi nhuận không cao.
Biểu 2: Hoạt động cho vay của SGD I năm 2005-2007
Tấc độ tăng trưởng hoạt động cho vay của ngân hàng trong những năm vừa qua có xu hướng tăng chậm trong đó phải kể đến là tấc độ tăng trưởng của năm 2006 so với 2005 đối với các khoản cho vay ngắn hạn là 13.66%, trong khi đó tấc độ tăng của năm 2007 so với 2006 chỉ là 17.45%. Tấc độ tăng trưởng trong cho vay dài hạn của ngân hàng trong năm 2006 so với 2005 có xu hướng giảm 38.41% trong khi đó năm 2007 so với 2006 tăng là 57.17%.
* Hoạt độn...

 
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
D Giải pháp nâng cao chất lượng thanh toán quốc tế bằng phương thức tín dụng chứng từ tại Vietinbank Luận văn Kinh tế 0
D Các giải pháp nâng cao hoạt động đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại Công ty TNHH Phú Long Việt Nam Quản trị Nhân lực 0
D Giải pháp nâng cao hiệu quả quy trình sau tuyển dụng nhân sự của Công ty Cổ phần Đầu tư và Phát triển Thuận Lợi Quản trị Nhân lực 0
D Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động Môi giới chứng khoán tại Công ty cổ phần chứng khoán VNDirect Luận văn Kinh tế 0
D Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng TMCP Việt Nam sau M&A Luận văn Kinh tế 0
D Đánh giá thực trạng sản xuất cà phê và giải pháp nâng cao chất lượng sản phẩm Nông Lâm Thủy sản 0
D Các giải pháp nhằm tăng cường thu hút và nâng cao hiệu quả của hoạt động chuyển giao công nghệ qua các dự án FDI vào Việt Nam Luận văn Kinh tế 0
D Giải pháp nâng cao sự gắn bó của nhân viên với tổ chức tại công ty pfizer việt nam Luận văn Kinh tế 0
D Vị thế, yếu tố cản trở và giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia Việt Nam Văn hóa, Xã hội 0
D Giải pháp nâng cao giá trị thương hiệu PNJ Silver theo định hướng khách hàng tại thị trường Luận văn Kinh tế 0

Các chủ đề có liên quan khác

Top