Chuyên đề Thực trạng tổ chức kế toán nghiệp vụ nhập khẩu hàng hoá tại công ty cổ phần thép hình và tấm lợp Việt Á

Download miễn phí Chuyên đề Thực trạng tổ chức kế toán nghiệp vụ nhập khẩu hàng hoá tại công ty cổ phần thép hình và tấm lợp Việt Á





Để phản ánh các nghiệp vụ liên quan đến ngoại tệ kế toán Công ty sử dụng tỷ giá thực tế và sử dụng các tài khoản ngân hàng như : TK1121,TK 1122 ( Chi tiết theo từng ngân hàng giao dịch ) như vậy rất khó khăn khi kiểm tra, đối chiếu số nguyên tệ thực tế tồn và phát sinh trong kỳ và tiến hành điều chỉnh cuối kỳ. Do đó, để thuận tiện cho công tác kế toán Công ty nên sử dụng cả tỷ giá hạch toán và thực tế, theo dõi nguyên tệ trên TK 007



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

ược nhập kho tại kho của công ty (Yên Viên )
Ø Ngày 15/12/2002 Thanh toán tiền thuế.
Ø Ngày 29/01/2003 Thanh toán tiền vay ngắn hạn Ngân hàng.
Nghiệp vô mua hàng này được diễn ra nh­ sau :
Ngày 25/08/2002 ký quỹ mở L/C sè 335, Kế toán đã phản ánh vào TK1124T “Ký quỹ đảm bảo tiền vay” tại Ngân hàng Đầu tư và phát triển Hà Nội ( mà đáng lẽ ra theo quy định thì phải phản ánh vào TK144 : Ký quỹ, ký cược ngắn hạn ), khi nhận được giấy báo Nợ của Ngân hàng, Kế toán ghi :
Nợ TK 1124T : 405790 x 10% x 15.400 = 624916600
Có TK 1121T : 624916600
Theo qui định, Kế toán đã phải tiến hành phản ánh khoản ngoại tệ này vào TK 007 nhưng trong công ty đã không định khoản :
Có TK 007 : 40579 (USD )
Khi thư tín dụng đã hoàn tất và cả hai bên thống nhất các điều khoản thì Indian Petrochimicals Corporation Limited (International Busines Group ) tiến hành giao hàng, bộ hồ sơ bao gồm Hợp đồng thương mại kí hiệu : RPP –42 /210023 kèm vận tải đơn số 1012004227. Hạt nhựa PP được cấp giấy phép NK sè 105774 ngày 22/02/1993, được chuyên chở trên phương tiện vận tải có số hiệu CORRAD V-005/PADMA 036 xuất phát từ NSICT PORT của ÊN ĐỘ đã đến cảng Hải Phòng vào ngày 29/11/2002. Khi nhận được tin báo hàng đã về cảng, Công ty đã cử bộ phận giao nhận hàng gồm : Một cán bộ phòng tiếp nhận vận chuyển, một cán bộ theo dõi hàng NK của Phòng kinh doanh NK, một cán bộ tổ chức theo dõi, kiểm tra chất lượng hàng hoá ( Do công ty thuê từ Công ty kiểm tra chất lượng hàng hoá XNK Nhà nước - Vinacontrol ).Trước khi nhập kho hàng hoá bộ phận giao nhận trên tổ chức kiểm tra hoá đơn chứng từ thu nhận được từ bên bán và giấy chứng nhận kiểm tra chất lượng, số lượng hàng hoá của Vinacoltrol cấp là hợp lý, hợp lệ để kiểm nhận nhập kho và làm Tờ khai hải quan hàng hoá NK sè 11-875/NK/KD ngày 02/12/2002. Công ty yêu cầu ngân hàng ký hậu vào vận đơn và nhận nợ với ngân hàng để thanh toán cho người XK:
Ø Phản ánh giá trị lô hàng NK, tỷ giá tính giá trị lô hàng là 15350 - tỷ giá quy định của Hải quan, số tiền ký quỹ, ký cược ngắn hạn tính theo tỷ giá thực tế tại ngày nộp tiền cho ngân hàng để thực hiện, tỷ giá của tài khoản phải trả người bán theo tỷ giá thực tế tại ngày vay ngắn hạn để trả, phần chênh lệch đưa vào TK413 – phần chênh lệch giá trị giữa tỷ giá thực tế tại ngày ghi nhận hàng hoá và ngày nhận ký quỹ và ngày trả nợ cho người XK trước đó. KT tiến hành phản ánh như sau :
Nợ TK 156 : 405790 *15350 = 6.228.876.500
Nợ TK 413 : 40579000
Có TK 331 : 405790*15450 = 6269455500
Kế toán phản ánh tiền vay ngân hàng thanh toán số còn lại cho người XK ( Theo cách trả ngay bằng L/C ) :
Nợ TK 331 : 405790 * 15.450 = 6.269.455.500
Có TK 311Đ : 405790 * 90% * 15450 = 5.642.509.950
Có TK 1124T : 405790*10%*15400 = 624.916.600
Có TK 413 : 2.028.950
Ø Phản ánh thuế GTGT ( Theo tỷ giá thực tế tại ngày Hải quan kê khai và quy định tỷ giá tính thuế ) hàng NK :
Nợ TK 133 : 6.228.876.500 x 10% = 622.887.650
Có TK 33312 : 622.887.650
ØTất cả các loại phí : Từ phí mở L/C 0,1 % giá trị CIF của hợp đồng, Phí sửa đổi L/C : 15 USD, phí giám định hàng hoá, phí thanh toán L/C, Phí lưu Contener … đều được kế toán phản ánh vào TK 641, sẽ được đề cập đến trong phần chi phí lưu thông và chi phí bán hàng của nghiệp vụ.
Ngày 15/01/2002, sau khi nhận được Giấy thông báo thuế, thu chênh lệch giá số : 11975/NKD, công ty tiến hành nộp thuế GTGT vào tài khoản thuế 741.01.02.00002 tại kho bạc Nhà nước TP Hải Phòng, kế toán ghi:
Nợ TK 33312 : 622.887.650
Có TK 1121T : 622.887.650
Trong trường hợp NK hạt nhựa P.P, thuế suất thuế NK = 0%. Nhưng nếu có thuế NK thì kế toán công ty sẽ phản ánh nh­ sau :
Khi hàng về thì kế toán ghi nhận số thuế NK vào giá trị của lô hàng
Nợ TK 156 : ( TGTT )
Có TK 3332 : Số thuế NK phải nộp
Khi có Giấy thông báo thuế, thu chênh lệch giá, kế toán ghi :
Nợ TK 3332 : Số thuế NK phải nộp
Có TK 111, 112 : Số tiền đã nộp thuế.
Ø Khi nhập hàng và thanh toán tiền hàng NK, dựa vào các biên bản giao nhận với tầu, cảng, các biên bản giám định hàng hoá NK là cơ sở để ghi nhận các khoản thiệt hại, tổn thất hay thiếu, ghi chờ xử lý :
Nợ TK 138 (1381 )
Có TK 156 : Hàng thiếu hụt chở xử lý.
ØTrong trường hợp giảm giá, chiết khấu thì đều phản ánh giảm phần giá trị phải trả mà không theo dõi trên TK 515 “ Doanh thu hoạt động tài chính” và TK532 “ Giảm giá hàng bán”
Nợ TK 331 : Phải trả người bán ( TGTT ngày nhận nợ )
Nợ ( Có ) TK 413 : Chênh lệch tỷ giá,
Có TK 156 : Hàng hoá ( TGTT ngày nhập kho hàng hoá )
Ø Nếu có nghiệp vụ hàng bán bị trả lại thì kế toán trong công ty không phản ánh như chế độ vào TK531 mà tiến hành huỷ hoá đơn cũ và thay vào đó là các hoá đơn mới lập theo số hàng còn lại được chấp nhận và hạch toán như bình thường.
Tỷ giá sử dụng ở công ty :
Trong các nghiệp vụ có phát sinh bằng ngoại tệ, kế toán sử dụng tỷ giá giao ngay quy định vào ngày phát sinh nghiệp vụ hay tỷ giá mua vào, bán ra thực tế của nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
Các khoản mục không có tính chất tiền tệ ( ví dụ hàng tồn kho, tài sản, nhà xưởng và thiết bị ) đã ghi nhận theo nguyên giá sẽ được báo cáo theo tỷ giá giao ngay vào ngày phát sinh giao dịch.
Tỷ giá tính thuế do hải quan quy định tại thời điểm nhập hàng để ghi nhận số tiền thuế bằng VND nép cho Nhà nước.
Tỷ giá trả nợ được ghi theo tỷ giá thực tế lúc nhận nợ, giá trị hàng hoá ghi theo tỷ giá ngày ghi, chênh lệch hạch toán vào tài khoản 413,
Chênh lệch do thay đổi tỷ giá ngoại tệ của doanh nghiệp được hạch toán vào tài khoản 413.
Xử lý chênh lệch tỷ giá ở công ty :
Cuối kỳ, nếu chênh lệch tỷ giá tăng tính vào thu nhập được hạch toán vào tài khoản 711, Kế toán ghi nh­ sau :
Nợ TK 413 : Số chênh lệch tăng
Có TK 711 : Thu nhập hoạt động tài chính.
Nếu chênh lệch tỷ giá giảm được hạch toán vào TK 811 : Chi phí tài chính.
Nợ TK 811 : Chi phí tài chính
Có TK 413 : Chênh lệch giảm
Công ty không tiến hành đánh giá lại cuối kỳ của tiền mặt, TGNH, tiền đang chuyển, nợ phải thu, nợ phải trả ngắn hạn có gốc ngoại tệ mà để nguyên số dư trên các tài khoản đó và các kỳ tiếp theo hạch toán như bình thường. Cách hạch toán này không còn đúng nh­ chế độ nữa mà phải dùng TK 515 và TK 635 sẽ được nói rõ hơn ở phần sau.
Đến cuối mỗi tháng, kế toán tổng hợp cho in ra các báo cáo theo trình tự như khi nhập hàng hoá và chuyển cho kế toán từng phần hành lưu giữ :
Đầu tiên, các số liệu khi được nhập vào hai máy sẽ được chuyển sang một máy chủ, từ máy chủ này các số liệu sẽ tự nhẩy vào các sổ như đã được lập trình sẵn, kế toán tổng hợp chỉ làm động tác in ra các sổ theo trình tự như sau :
Sổ nhặt ký chung ( Bảng số 2 )
Sau đó lần lượt các sổ chi tiết và sổ cái được in ra theo trình tự sau : sổ Chi tiết TK 1124T : Ký quỹ Ngân hàng Đầu tư và phát triển Hà Nội (Bảng sè 3) cùng Sổ chi tiết TK 1121T : Tiền gửi ngân hàng Đầu tư và phát triển Hà Nội ( Bảng số 4). Hai sổ này do kế toán ngân hàng giữ để theo dõi và tổng hợp báo cáo khi cần thiết.
Sau đó, Kế toán tổng hợp tiếp tục in Sổ chi tiết tài khoản theo đối tượng...
 
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
D Thực trạng hoạt động của tổ chức Tài Chính Vi Mô CEP Luận văn Kinh tế 0
D Thực trạng mô hình tổ chức kênh phân phối đại lý bảo hiểm nhân thọ tại AIA VIỆT NAM Luận văn Kinh tế 0
D Thực trạng và một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác tổ chức lao động khoa học cho lao động quản lý tại Công ty cơ khí 79 Văn hóa, Xã hội 0
D Khảo sát, đánh giá thực trạng công tác tổ chức xây dựng chương trình, kế hoạch tại ủy ban nhân dân Văn hóa, Xã hội 0
D Tìm hiểu về thực trạng công tác tổ chức phân công hiệp tác lao động tại một tổ chức, từ đó đưa ra đánh giá, nhận xét và hướng hoàn thiện Luận văn Kinh tế 0
D Thực trạng công tác tổ chức và phục vụ nơi làm việc tại công ty Nghị Lực Sống Văn hóa, Xã hội 1
D Thực trạng công tác an toàn vệ sinh lao động, công tác tổ chức quản lý, quy trình công nghệ tại Công ty Gang Thép Thái Nguyên Văn hóa, Xã hội 0
K Thực trạng công tác tổ chức triển khai dự án phát triển du lịch của khách sạn Tây Hồ Luận văn Kinh tế 0
P Thực trạng và giải pháp nâng cao năng lực tổ chức đấu thầu tại Trung tâm Viễn thông Quốc tế khu vực Luận văn Kinh tế 0
P Thực trạng tổ chức hạch toán kế toán tại công ty Giầy Thăng Long Luận văn Kinh tế 0

Các chủ đề có liên quan khác

Top