Nelly_Shin

New Member
Link tải luận văn miễn phí cho ae Kết Nối
Tính tất yếu chuyển đổi từ nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung sang nền kinh tế thị trường có sự quản lý của nhà nước theo định hướng XHCN
LỜI NÓI ĐẦU
Sự chuyển đổi từ nền kinh tế kế hoạch hoà tập trung sang nền kinh tế thị trường có sự quản lý của nhà nước theo định hướng XHCN ở nước ta hiện nay là một tất yếu khách quan. Quá trình chuyển đổi đó được bắt đầu từ đại hội VI năm 1986. Trong quá trình chuyển đổi từ đó đến nay nền kinh tế nước ta đã thu được rất nhiều thành tựu to lớn. Việc chuyển sang nền kinh tế thị trường có sự quản lý của nhà nước theo định hướng XHCN đã đưa nước ta thoát khỏi sự trì trệ về phát triển kinh tế sang một nền kinh tế mới, phát triển mạnh hơn. Trong tương lai, có thể nền kinh tế nước ta sẽ theo kịp được nền kinh tế của những nước phát triển trên thế giới. Những thành công bước đầu của nền kinh tế có được là do Đảng và nhà nước ta đã nhận ra rằng sự vận dụng và sáng tạo chủ nghĩa Mác - Lênin, Đảng và Nhà nước ta đã chủ chương chuyển đổi từ cơ chế kinh tế kế hoạch hoá tập trung sang cơ chế thị trường, nhưng nền kinh tế nước ta không phải là nền kinh tế thị trường thuần tuý mà là nền kinh tế thị trường có sự tham gia của nhà nước với tư cách là người điều tiết nền kinh tế theo định hướng XHCN. Vậy Nhà nước có vai trò rất lớn trong nền kinh tế. Nhưng Nhà nước thự hiện chức nưng đó bằng những công cụ gì và thực hiện như thế nào? đó là vấn đề làm tui quan tâm và đi sâu vào tìm hiểu vấn đề nà. đề án sẽ đề cập đến những vấn đề: Tính tất yếu chuyển đổi từ nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung sang nền kinh tế thị trường có sự quản lý của nhà nước theo định hướng XHCN. Vai trò quản lý của nhà nước đối với nền kinh tế. Và một số giải pháp nhằm đổi mới và tăng cường vai trò kinh tế của nhà nước. Đặc trưng của nền kinh tế thị trường ở nước ta.


PHẦN I
SỰ CẦN THIẾT VÀ TÍNH TẤT YẾU CỦA VIỆC CHUYỂN ĐỔI NÈN KINH TẾ TỪ KẾ HOẠCH HOÁ TẬP TRUNG SANG KINH TẾ THỊ TRƯỜNG CÓ SỤ QUẢN LÝ CỦA NHÀ NƯỚC THEO ĐỊNH HƯỚNG XHCN
I - KINH TẾ KẾ HOẠCH HOÁ TẬP TRUNG NHỮNG ƯU ĐIỂM VÀ NHƯỢC ĐIỂM
1- Ưu điểm
Sau kháng chiến chống Pháp thắng lợi, dựa vào kinh nghiệm của các nước XHCN cũ, cả nước ta bắt đầu xây dựng mô hình kinh tế kế hoạch hoá tập trung dựa trên chế độ công hữu về tư liệu sản xuất. Các hình thức tổ chức rộng rãi ở nông thôn và thành thị. Với sự nỗ lực cao độ của nhân dân ta, có thêm sự giúp đỡ tận tình của các nước XHCN cũ mô hình kế hoạch hoá tập trung đã phát huy được tính ưu việt của nó. Từ một nền kinh tế nông nghiệp lạc hậu và phân tán bằng công cụ kế hoạch hoá. Ta đã tập trung được vào tay một lực lượng vậ chất quan trọng về đất đai, tài sản, tiền vốn để ổn định và phát triển kinh tế. Vào những năm đầu của thập kỷ, ở miền Bắc đã có những chuyển biến về kinh tế xã hội. Trong thời kỳ đầu, nền kinh tế tậpt rung đã tỏ ra phù hợp với nền kinh tế tự cung, tự cấp vốn có của ta lúc đó, đồng thời nó cũng thích hợp với kinh tế thời chiến lúc đó.
2 - Nhược điểm.
Sau ngày giải phóng Miền Nam bức tranh về hiện trạng kinh tế xã hội đã thay đổi. Trong một nền kinh tế cùng một lúc tồn tại cả ba loại hình kinh tế tự cấp tự túc, nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung và kinh tế hàng hoá.
Đó là thực tế khách quan, tồn tại sau năm 1975, nhưng chúng ta vẫn tiếp tục chủ trương xây dựng nên fkt tập trung theo cơ chế kế hoạch hoá trong phạm vi cả nước. Do các quan hệ kinh tế đã thay đổi rất nhiều, việc áp dụng cơ chế quản lý kinh tế cũ vào điều kiện nền kinh tế đã thay đổi làm xuất hiện rất nhiều hiện tượng tiêu cực. Do chủ quan cứng nhắc không cân nhắc tới sự phù hợp của cơ chế quản lý kinh tế mà chúng ta đã không quản lý có hiệu quả các nguồn tài nguyên sản xuất của đất nước, trái lại đã dẫn đến việc sử dụng lãng phí một cách nghiêm trọng các nguồn tài nguyên đó. tài nguyên thiên nhiên bị phá hoại, môi trường bị ô nhiễm, sản xuất kém hiệu quả, nhà nước thực hiện bao cấp tràn lan. Những sự việc đó gây ra rất nhiều hậu qủa xấu cho nền kinh tế, sự tăng trưởng kinh tế “gặp nhiều khó khăn, sản phẩm trở nên khan hiếm, ngân sách bị thâm hụt nặng nề, thu nhập từ nền kinh tế không đủ tiêu dùng, tích luỹ hàng năm hầu như không có. Vốn đàu tư chủ yếu dựa vào vay viện trợ của nước ngoài. Đến cuối những năm 80, giá cả leo thang, khủng hoảng kinh tế đi liền với lạm phát cao làm cho đời sống nhân dân bị giảm sút thậm chí một số địa phương nạn đói đang rình rập. Nguyên nhân sâu xa về sự suy thoái nền kinh tế ở nước ta là do ta đã rập khuôn một mô hình kinh tế chưa thích hợp và kém hiệu quả. Những sai lầm cơ bản là:
- Ta đã thực hiện chế độ sở hữu toàn dân về tư liệu sản xuất trên mô lớn trong điều kiện chưa cho phép. Điều này đã dẫn đến một bộ phận tài sản vô chủ và đã không sử dụng có hiệu quả nguồn lực rất khan hiếm của đất nước trong khi dân số ngày càng một gia tăng.
- Thực hiện việc phân phối lao động cũng trong điều kiện chưa cho phép: khi tổng sản phẩm quốc dân thấp đã dùng hình thức vừa phân phối bình quân vừa phân phối lại một cách gían tiếp đã làm mất động lực của sự phát triển.
- Việc quản lý kinh tế của nhà nước lại sử dụng các công cụ hành chính, mệnh lệnh theo kiểu thời chiến không thích hợp với yêu cầu tự do lựa chọn của người sản xuất và người tiêu dùng đã không kích thích sự sáng tạo của hàng triệu người lao động.
II - SỰ CẦN THIẾT PHẢI CHUYỂN SANG KINH TẾ THỊ TRƯỜNG THEO ĐỊNH HƯỚNG XHCN Ở NƯỚC TA.
Trước sự suy thoái k nghiêm trọng viện trợ nước ngoài lại giảm sút đã đặt nền kinh tế nước ta tới sự bức bách phải đổi mới. Tại đại hộiVI của Đảng đã chủ chương phát triển kinh tế nhiều thành phần và thực hiện chuyển đổi cơ chế hạch toán kinh doanh XHCN. Đến Đaih hội VII Đảng ta xác định roc việc đổi mới cơ chế kinh tế ở nước ta là một tất yếu khách quan và trên thực tế đang diễn ra việc đó tức là chuyển từ nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung sang nền kinh tế thị trường có sự quản lý của nhà nước theo định hướng XHCN. Đây là một sự thay đổi về nhận thức có ý nghĩa rất quan trọng trong lý luận cũng như trong thực tế lãnh đạo của Đảng trên mặt trận làm kinh tế. Việc chuyển đổi trên hoàn toàn đúng đắn. Nó phù hợp với thực tế của nước ta phù hợp với các qui luật kinh tế và xu thế của thời đại.
- Nếu không thay đổi cơ chế vẫn giữ cơ chế kinh tế vẫn giữ cơ chế kinh tế cũ thì không thể nào có đủ sản phẩm để tiêu dùng chứ chưa muốn nói đến tích luỹ vốn để mở rộng sản xuất. Thực tế những năm cuối của thập kỷ tàm mươi đã chỉ rõ thự hiện cơ chế kinh tế cho dù chúng ta đã liên lục đổi mới hoàn thiện cơ chế quản lý kinh tế, nhưng hiệu quả của nền sản xuất xã hội đạt mức rất thấp. Sản xuất không đáp ứng nổi nhu cầu tiêu dùng của Xã họi đạt mức rất thấp, tích luỹ hầu như không có đôi khi còn ăn lạm cả vào vốn vay của nước ngoài.
- Do đặc trưng của nền kinh tế tập trung là rất cứng nhắc cái đó chỉ có tác dụng thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Và chỉ có tác dụng phát triển nền kinh tế theo chiều rộng. Nền kinh tế chỉ huy ở nước ta tồn tại quá dài do đó nó không những không còn tác dụng đáng kể trong việc thúc đẩy sản xuất phát triển mà nó còn sinh ra nhiều hiện tượng tiêu cực làm giảm năng xuất, chất lượng và hiệu quả sản xuất.
- Xét về sự tồn tại thực tế ở nước ta những nhân tố của nền kinh tế thị trường, Về vấn đề này có nhiều ý kiến đáng giá khác nhau. Nhiều nước cho rằng thị trường ở nước ta là thị trường sơ khai. Thực tế kinh tế thị trường đã hình thành và phát triển đạt được những mức phát triển khác nhau ở hầu hết các đô thị và vùng hẻo lãnh và đang được mở rộng với thị trường quốc tế. Nhưng thị trường ở nước ta phát triển chưa đồng bộ còn thiếu hẳn thị trường các yếu tố sản xuất như thị trường lao động thị trường vốn và thị trường đất đai về cơ bản vẫn là thị trường tự do, mức độ can thiệp của nhà nước còn rất thấp.
- Xét về mối quan hệ kinh tế đối ngoại ta thấy nền kinh tế nước ta đang hoà nhập với nền kinh tế thị trường thé giới, sự giao lưu về hàng hoá dịch vụ và đầu tư trực tiếp của nước ngoài làm cho sự vận động của nền kinh tế nước ta gần gũi hơn với nền kinh tế thị trường thế giới. Tương quan giá cả các loại hàng hoá trong nước gần gũi hơn với tương quan giá cả hàng hoá quốc tế.
- Xu hướng chung phát triển kinh tế thế giới là sự phát triển kinh tế của môix nước không tách rời sự phát triển và hoà nhập quốc tế, sự cạnh tranh giữa các quốc gia đã thay đổi hẳn về chất không còn là dân số đông, vũ khí nhiều, quân đội mạnh mà là tiềm lực kinh tế. Mục đích của các chính sách của các quốc gia là tảoa đượcnhiều của cải vật chất trong quốc gia của mình là tốc độ phát triển kinh tế cao, đời sống nhân dân được cải thiện, thất nghiệp thấp, tiềm lực kinh tế đã trở thành thức đo chủ yếu, vai trò và sức mạnh của mỗi dân tộc, là công cụ chủ yếu để bảo vệ uy tín duy trì sức mạnh của các Đảng cầm quyền.
Tuy vậy, nền kinh tế thị trường hướng tới ở nước ta sẽ không phải là nền kinh tế thị trường thuần túy. Lý thuyết “để mặc” cho thị trường tự do cạnh tranh là không tồn tại. Ngoài bàn tay “vô hình”, vai trò của chính phủ để điều tiết, khắc phục những khuyết tật của thị trường tạo cho nền kinh tế ổn định và phát triển. Đối với nứoc ta vait rò của nhà nước trong nền kinh tế thị trường cũng sẽ rất quan trọng.

PHẦN II
VAI TRÒ CỦA NHÀ NƯỚC TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG. NHỮNG ĐẶC TRƯNG CƠ BẢN CỦA NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG ĐỊNH HƯỚNG XHCN Ở NƯỚC TA
I - TÍNH TẤT YẾU KHÁCH QUAN VAI TRÒ QUẢN LÝ VĨ MÔ CỦA NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI NỀN KINH TẾ.
Tại sao Chính phủ phải can thiệp vào nền kinh tế ? Adam Smith, một nhà kinh tế học đã lập luận trong tác phẩm kinh điển của mình vào năm 1776, cuốn “của cải các dân tộc”, rằng người ta trong khi theo đuổi lợi ích riêng của mình dường như được “một bàn tay vô hình” dẫn dắt để tăng thêm lợi ích cho xã hội, nếu như thị trường phân bổ các nguồn lực một cách có hiệu quả sao cho các nhu cầu của người tiêu dùng được thoả mãn với chi phí tối thiểu, thì tại sao Chính phủ lại can thiệp vào nền kinh tế để làm gì ? Nhà kinh tế học bắt đầu từ cuốn “của cải các dân tộc” của Adam Smith. Song với tư tưởng cho rằng, nguồn gốc của sự giàu có mỗi dân tộc nằm ở sự tự do kinh tế, Adam Smith về thực chất chưa nhìn thấy sự phát triển . Theo ông nền kinh tế phát triển được, xã hội giàu có được là nhờ tự do cạnh tranh, còn vai trò của nhà nước chỉ bao hàm ở việc bảo vệ quyển sở hữu thông qua luật pháp, đảm bảo hoạt động cho các nhà kinh doanh và chống thù trong giặc ngoài , bảo đản môi trường ổn định cho nhà nước cũng có chức năng kinh tế nhất định, như chăm lo tới những việc đào sông, đắp đường...Nhưng nhing chung Adam Smith vẫn thiên về ý tưởng coi nhà nước chỉ là “người bảo vệ”, “người canh gác” cho nền kinh tế.
Quả thật tư tưởng ủng hộ nèn kinh tế thị trường từ do cỉa Adm Smith và các nhà kinh tế học thế kỷ XVIII đầu thế kỷ XIX đã tạo điều kiện cho nền kinh tế thị trường phát triển. Song sự phát triển tự do cũng gây nên những tệ nạn như khủng hoảng thất nghiệp, phân hoá giàu nghèo, bất nình đẳng. Từ đó dẫn đến khủng hoảng chính trị, xã hội sâu sắc, đe doạ sự tổn hại của chủ nghĩa tư bản đương thời. Trong bối cảnh đó nhiều nhà kinh tế học thế kỷ XIX đã đưa ra những tư tưởng Nhà nước phải can thiệp vào kinh tế. Nổi bật là tư tưởng của Karl marx (1818 - 1883) kế thừa quan điểm của những nhà không tưởn Châu âu đầu thế kỷ XIX, K.Mark nhìn nhận nguyên nhân sâu xa của những khủng hoảng thất nghiệp, phân hoá, bất bình đẳng thừ chế độ tư hữu tư bản chủ nghĩa về tư liệu sản xuất. Chế độ tư hữu này đã phân chia xã hội thành hai giai cấp tư sản và vô sản. Giai cấp tư sản là người nắm trong tay về tư liệu sản xuất. Họ là chủ sở hữu, có quyền chiếm hữu, quyền sử dụng, quyền định đoạt về tư liệu sản xuất và những kết quả của sản xuất. Còn giai cấp vô sản là những người bị tước hết tư liệu sản xuất. Để sống họ phải bán sức lao động cho nhà tư bản chủ nghĩa và quan hệ giữa tư bản và lao động cho nhà tư sản và họ bị bóc lột giá trị thặng dư. Chế độ tư hữu tư bản chủ nghĩa và quan hệ giữa tư bản và lao động như vậy làm cho nền kinh tế phát triển tự do, vô chính phủ lâm vào tình trạng khủng hoảng, thất nghiệp, phân hoá bất bình đẳng. Để khắc phục những tệ nạn đó giai cấp vô sản phải thông qua cách mạng xã hội về tư liệu sản xuất, từng bước tiền dần tời một xã hội phồn thịnh, bình đẳng và văn minh.
Có nhiều người đã đi theo con đường của Kmark và nhiều nơi trên thế giới đã tiền lên xây dựn XHCN, mà nền tảng của xã hội mà nền tảng của đó là chế độ sở hữu ch về tư liệu sản xuất.
Mặc dù có nhiều cách lý giải khác nhau, sự thể hiện có những đặc điểm riêng biệt, song những người theo tư tưởng này đều cho rằng, thông qua sở hữu xã hội về tư liệu sản xuất, nhà nước nắm được các điều kiện vật chất của sản xuất từ đó sẽ tổ chức quản lý thống nhất nền kinh tế, đưa nó vận hành theo định hướng của nhà nước.

Chính sách tiền tệ được xem là một lĩnh vực hàng đầu để điều tiết nền kinh tế vận hàng theo cơ chê thị trường. Việc xác định roc nội dung của chính sách tiền tệ sẽ giúp cho Ngân hàng TW đạt được các mục tiêu chính sách tiền tệ, thực hiện được vai trò quản lý của nhà nước về tiền tệ - tín dụng và Ngân hàng trong nền kinh tế thị trường.
Để quản lý hoạt động tiền tệ - tín dụng Ngân hàng nhà nước phải có luật hay những văn bản pháp qui dưới luật do nhà nước ban hành. bên cạnh đó phải có tổ chức hay bộ máy đủ mạnh với những chức năng được giao để thực hiện.
4 - Tiếp tục kiềm chế lạm phát.
Lạm phát xảy ra đối với kinh tế không phải hoàn toán là do nước đó quá cùng kiệt và nền kinh tế kém phát triển thì tất yếu sẽ có lạm phát cao. mà nguyên nhân chủ yếu và trực tiếp làm cho lmạ phát gia tăng là có quá nhiều tiền trong lưu thông do đó cần có một chính sách tiền tệ đúng đắn để kiềm chế được lạm phát và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế .
5 - Tăng cường phối hợp các công cụ quản lý kinh tế vĩ mô
Sức mạnh của quản lý nhà nước chính là nhờ ở phương pháp hoạt động đúng đắn và nghệ thuật phối hợp các hoạt động toàn xã hội theo trật tự và phương hướng đề ra. Quản lý mệnh lệnh tác động trực tiếp đối tượng thực hiện. còn quản lý vĩ mô tác động gián tiếp đến các đối tượng, gây nên phản ứng dây chuyền và từ đó có thể gặt hái được những thành tựu to lớn. Nếu sử dụng các công cụ quản lý vi mô một cách riêng rẽ như quản lý theo mệnh lệnh, chẳng những kém hiệu quả mà có thể gây nên những tác hại nặng nề do tác động triệt tiêu lẫn nhau trong cả hệ thống dây chuyền. Vì vậy cần:
- Tổ chức một bộ phận cán bộ chuyên trách đủ mạnh để: Giúp Chính phủ nghiên cứu mọt cách đồng bộ hệ thống mô hình cần tạo lập và lộ trình thực hiệnphù hợp với điều kiện thực tế của nước ta.
Giám sát hoạt động của các cơ quan chức năng của chính phủ trong việc phối hợp các công cụ quản lý kinh tế vĩ mô: kế hoạch, ngân sách, tiền tệ.
Tăng cường hơn nữa vai trò của nhà nước trong việc thiết lập kỉ cương trật tự mới để tạo môi trường cho cơ chế thị trường vận động có hiệu quả.
- Quản lý nhà nước cần được đổi mới cho phù hợp với cơ chế thị trường của nền kinh tế.
- Cần hệ thống hoá việc sử dụng các công cụ quản lý kinh tế vĩ mô là tác động gián tiếp gây phản ứng dây truyền đẻe đạt hiệu quả tổng thể.

KẾT LUẬN
Quá trình chuyển đổi cơ chế trong nhưngc năm qua thu đợc những tành tựu to lớn. Tốc độ tăng trưởng luôn đạt kết quả cao, năm 2000 là 9,5 %, năm 1999 là 3%. Năm 2001 GDP đạt khoản 6% là một trong số ít nước có tốc độ tăng trưởng cao ở Châu Á. Sản xuất công nghiệp vẫn duy trì được tốc độ tăng trưởng 12% (năm 1998) tỷ trọng công nghiệp quốc doanh 47% và duy trì được tốc độ phát triển 8,7%. Về nông nghiệp vẫn giữ được tốc độ phát triển cao, sản lượng lương thực qui ra thóc đạt 31,7 triệu tấn (1998) tăng hơn 1 triệu tấn so với năm 1997, lương thực bình quân đầu người tăng dần năm 1995 là 372,8 kg lên 387 kg năm 1996, năm 1997 là 398 kg, và trên 409kg năm 1998. Đến năm 1998 Việt Nam đã vượt kế hoạch năm 2000. Trong 3 năm liền Việt Nam đã xuất khẩu trên 3 triệu tấn gạo mỗi năm:
3,04 triệu tấn năm 1996, 3,6 triệu tấn năm 1997, 3,8 triệu tấn năm 1998 đã vượt lên trở thành một nước có lượng xuất khẩu goạ lớn thứ hai trên thế giới sau Thái Lan. Về lạm phát đã giảm được mức lạm phát rất đáng kể từ siêu lạm phát năm 1986 khoảng 774% xuống còn 4,5% năm 1996 3,6% năm 1997 và 9,1 năm 1998. Tích luỹ của nền kinh tế tăng lên nguồn vốn đầu tư phát triển toàn xã hội đã lên tới 71219 tỷ đồng.
Điểm qua một vài thành tựu của Việt Nam đạt được từ khi đổi mới đến nay chúng ta thấy nền kinh tế của nước ta đang trên đà phát triển. Điều đó đạt được là do đường lối của Đảng và Nhà nước đề ra từ Đại hội VI (1986). Trong cơ chế kinh tế mới này thì Nhà nước có vai trò rất qian trọng. Bằng những công cụ quản lý của mình Nhà nước điều chỉnh nền kinh tế, đưa nền kinh tế phát triển lên một trình đọ cao hơn và đạt được những thành tựu mong muốn. Nhưng bên cạnh đó còn rất nhiều những mặt tiêu cực xảy ra trong xã hội do hoạt động sản xuất kinh doanh gây ra, Theo tui nghĩ thì nền kinh tế thị trường là một nền kinh tế phát triển cao. Mọi người được phép tự do cạnh tranh do đó không thể không gây ra những tệ nạn xã hội vì vậy Nhà nước cần có những biện pháp quản lý đúng đắn công bằng cho tất cả các hoạt động sản xuất kinh doanh kinh tế thị trường sẽ gây ra sự phân hoá giàu cùng kiệt vì thế sẽ phải có những chính sách đúng đắn để nhằm hạn chế phân hoá giàu nghèo, đảm bảo công bằng xã hội trên cơ sở nâng cao mức thu nhập bình quân đầu người.
cần đào tạo đội ngũ cán bộ quản lý có trình độ cao để hoàn thiện hơn bộ máy quản lý của nhà nước từ đó sẽ thực hiện tốt được các vấn đề quản lý kinh tế và đưa nền kinh tế tăng trưởng, phát triển mạnh dẫn đến tạo được việc làm cho người lao động và hạn chế lạm phát. Thu hút vốn đầu tư của nước ngoài trong sản xuất, đầu tư những ngành có trọng điểm, hướng mạnh thị trường xuất khẩu để tăng sức cạnh tranh trên thị trường quốc tế.
Đứng trước ngưỡng cửa của thế kỷ XXI, thế kỷ của trí tuệ, là sinh viên kinh tế em tự cho mình phải phấn đấu học tập, rèn luyện để sau này trở thành một cán bộ kinh tế tốt sẽ cống hiến sức mình góp phần vào xây dựng đất nước trở thành một đất nước có nền kinh tế phát triển mạnh đứng trong hàng ngũ các nước phát triển trên thế giới.

MỤC LỤC
lLời nói đầu 1
Phần I
Sự cần thiết và tính tất yếu của việc chuyển đổi nền kinh tế từ kế hoạch hoá tập trung sang kinh tế thị trường có sụ quản lý của nhà nước theo định hướng XHCN 2
I - Kinh tế kế hoạch hoá tập trung những ưu điểm và nhược điểm 2
1- ưu điểm 2
2 - Nhược điểm. 2
II - Sự cần thiết phải chuyển sang kinh tế thị trường theo định hướng XHCN ở nước ta. 3
Phần II
Vai trò của Nhà nước trong nền kinh tế thị trường. Những đặc trưng cơ bản của nền kinh tế thị trường định hướng XHCN ở nước ta 3
I - Tính tất yếu khách quan vai trò quản lý vĩ mô của nhà nước đối với nền kinh tế. 3
II - Vai trò nhà nước Việt nam trong nền kinh tế thị trường có sự quản lý 3
1 - Nhà nước ta quản lý kinh tế hay làm kinh tế. 3
2 - Vai trò kinh tế của nhà nước ta trong nền kinh tế thị trường . 3
III - Đặc trưng cơ bản của nèn kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta. 3

Phần III
Mục tiêu và chức năng quản lý kinh tế vĩ mô của nhà nước Một số giải pháp cơ bản nhằm đổi mới và tăng cường vai trò kinh tế của nhà nước. 3
I - Mục tiêu và chức năng quản lý kinh tế vĩ mô của nhà nước. 3
1 - Mục tiêu: 3
2 - Một số công cụ quản lý kinh tế vĩ mô. 3
II - Một số giải pháo cơ bản nhằm đổi mới và tăng cường vai trò kinh tế của Nhà nước. 3
1 - Tiếp tục quá trình tự do hoá giá cả, thương mại hoá nền kinh tế một cách triệt để 3
2 - Tăng cường khả năng kiểm kê, kiểm soát của nhà nước đối với sự hoạt động của các doanh nghiệp như 3
3 - Hoàn thiện và đổi mới quản lý nhà nước về tiền tệ - tín dụng và Ngân hàng. 3
4 - Tiếp tục kiềm chế lạm phát 3
5 - Tăng cường phối hợp các công cụ quản lý kinh tế vĩ mô 3
Kết luận 3

Link Download bản DOC
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:

 
Last edited by a moderator:
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
D Phân tích tính tất yếu khách quan, đặc điểm của kinh tế thị trường định hướng XHCN ở Việt Nam Môn đại cương 0
T Tính tất yếu khách quan phải phát triển kinh tế hàng hoá nhiều thành phần ở nước ta Luận văn Kinh tế 0
V Thị trường tiêu thụ sản phẩm và tính tất yếu khách quan của việc mở rộng thị trường Luận văn Kinh tế 0
M Quan điểm và tính tất yếu khách quan của rủi ro trong hoạt động ngân Luận văn Kinh tế 0
T Tính tất yếu khách quan của việc xuất hiện hình thức công ty cổ phần và xí nghiệp cổ phần trong chủ Luận văn Kinh tế 0
S Tính tất yếu của hội nhập kinh tế quốc tế Luận văn Kinh tế 3
Q Toàn cầu hoá kinh tế và tính tất yếu khách quan của quá trình toàn cầu hoá kinh tế Luận văn Kinh tế 0
D tính tất yếu phải kết hợp phát triển kinh tế - xã hội với tăng cường củng cố quốc phòng – an ninh ở Môn đại cương 0
K [Free] Phép biện chứng duy vật đối với việc phân tích tính tất yếu của quá trình đổi mới kinh tế ở V Luận văn Kinh tế 0
Q Phân tích tính tất yếu khách quan, đặc điểm kinh tế thị trường XHCN ở Việt Nam và các giải pháp phát triển kinh tế thị trường ở Việt Nam Luận văn Kinh tế 2

Các chủ đề có liên quan khác

Top