snow_flakes1507

New Member
Download Khóa luận Phân tích tài chính và một số biện pháp cải thiện tình hình tài chính tại Công ty Cổ phần Dịch vụ vận tải và Thương mại TRANSCO

Download Khóa luận Phân tích tài chính và một số biện pháp cải thiện tình hình tài chính tại Công ty Cổ phần Dịch vụ vận tải và Thương mại TRANSCO miễn phí





Việc phân tích mối quan hệ cân đối giữa tài sản và nguồn vốn nhằm đánh giá khái quát tình hình phân bố, huy động, sử dụng các loại vốn và nguồn vốn đảm bảo cho nhiệm vụ sản xuất kinh doanh. Đồng thời nó còn dùng để đánh giá xem giữa nguồn vốn doanh nghiệp huy động với việc sử dụng chúng trong đầu tư, mua sắm dự trữ, sử dụng có hợp lý và hiệu quả hay không.



++ Ai muốn tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho!

Tóm tắt nội dung:

2
32,044,252,953
17,591,949,328
11,423,543,021
55.40
(14,452,303,625)
-45.10
III. Các khoản phải thu ngắn hạn
2,435,892,921
2,502,359,805
8,469,618,978
66,466,884
2.73
5,967,259,173
238.47
IV. Hàng tồn kho
2,737,999,930
2,855,464,537
4,142,171,827
117,464,607
4.29
1,286,707,290
45.06
V. Tài sản ngắn hạn khác
655,017,219
829,393,678
967,520,514
174,376,459
26.62
138,126,836
16.65
B. Tài sản dài hạn
5,829,978,007
23,608,339,385
141,827,715,804
17,778,361,378
304.95
118,219,376,419
500.75
II. Tài sản cố định
2,854,379,353
23,046,488,589
136,761,454,333
20,192,109,236
707.41
113,714,965,744
493.42
V. Tài sản dài hạn khác
2,975,598,654
561,850,796
5,066,261,471
(2,413,747,858)
-81.12
4,504,410,675
801.71
TỔNG CỘNG TÀI SẢN
32,279,598,009
61,839,810,358
172,998,976,451
29,560,212,349
91.58
111,159,166,093
179.75
Tình hình biến động phần tài sản :
Qua bảng phân tích trên cho thấy, giá trị tài sản của Công ty TRANSCO tăng lên rõ rệt qua các năm. Giá trị tài sản cuối năm 2007 so với cuối năm 2006 tăng 29,560,212,349 đồng tương ứng với tỷ lệ tăng 91,58%. Trong đó, tài sản ngắn hạn tăng 11,781,850,971 đồng tương ứng với tỷ lệ tăng 44,54% và tài sản dài hạn tăng 17,778,361,378 đồng tương ứng với tỷ lệ tăng 304,95%. Giá trị tài sản cuối năm 2008 so với cuối năm 2007 tăng 111,159,166,093 đồng tương ứng với tỷ lệ tăng 179.75%. Trong đó, tài sản ngắn hạn giảm 7,060,210,326 đồng tương ứng với tỷ lệ giảm 18.47% và tài sản dài hạn tăng 118,219,376,419 đồng tương ứng với tỷ lệ tăng 500.75%. Điều đó cho thấy quy mô về tài sản cố định của doanh nghiệp tăng đồng đều trong 3 năm liên tiếp. Đi vào xem xét từng loại tài sản ta thấy:
Về tài sản ngắn hạn
Tiền và các khoản tương đương tiền năm 2007 so với năm 2006 tăng 11.423.543.021 đồng tương ứng với tỷ lệ 55,4%. Nhưng đến năm 2008 lại giảm so với năm 2007 là 14.452.303.625 đồng tương ứng với tỷ lệ giảm là 45,10%. Có sự sụt giảm này chủ yếu là do năm 2008 Công ty đã giảm khoản tiền gửi ngân hàng 76,00%.
Các khoản phải thu năm 2007 so với năm 2006 tăng 66.466.884 đồng tương ứng với tỷ lệ 2,73%. Nhưng đến năm 2008 đã tăng lên 5.967.259.173 đồng tương ứng với tỷ lệ tăng 238,47%. Có sự tăng đột biến này chủ yếu là do khoản phải thu của khách hàng tăng 259,05%.
Mặt khác, hàng tồn kho năm 2006 so với năm 2007 tăng 117.464.607 đồng tương ứng tỷ lệ là 4,29% và tài sản ngắn hạn khác tăng 26,62% chủ yếu là do chi phí trả trước ngắn hạn và tài sản ngắn hạn khác tăng. Năm 2008 so với năm 2007 hàng tồn kho tăng 1.286.707.290 đồng tương ứng với tỷ lệ tăng 45.06%.
Về tài sản dài hạn
Tài sản dài hạn năm 2007 so với năm 2006 tăng 304,95% đặc biệt là chi phí xây dựng cơ bản dở dang tăng lên hơn 21 tỷ đồng, thể hiện một số công trình xây dựng của công ty chưa được hoàn thành. Nguyên nhân nữa là do: Công ty đã mua thêm một số máy vi tính và phần mềm vi tính phục vụ cho khối văn phòng. Khoản chi phí xây dựng cơ bản dở dang cũng đã tăng lên rất lớn, do tổng hợp các chi phí như: nguyên vật liệu trực tiếp, nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung là lớn.
Đến năm 2008 tài sản dài hạn tăng so với năm 2007 là 118.219.376.419 đồng tương ứng với tỷ lệ tăng 500,75%. Nguyên nhân chủ yếu là do Công ty đã mua thêm quyền sử dụng đất và đầu tư thêm tàu mới nâng tổng số tàu hoạt động của Công ty lên là 3 tàu.
Bảng 2.3: Bảng phân tích bảng CĐKT theo chiều ngang_ Phần nguồn vốn
Đvt : đồng
NGUỒN VỐN
Năm 2006
Năm 2007
Năm 2008
Chênh lệch 2007/2006
Chênh lệch 2008/2007
Tuyệt đối (∆)
Tương đối (%)
Tuyệt đối (∆)
Tương đối (%)
1
3
4
5
6
7
8
9
A. Nợ phải trả
12,708,108,611
10,164,686,177
115,611,384,829
(2,543,422,434)
-20.01
105,446,698,652
1037.38
I. Nợ ngắn hạn
12,689,185,845
10,133,858,148
29,495,362,766
(2,555,327,697)
-20.14
19,361,504,618
191.06
II. Nợ dài hạn
18,922,766
30,828,029
86,116,022,063
11,905,263
62.92
86,085,194,034
279243.26
B. Vốn chủ sở hữu
19,571,489,398
51,675,124,181
57,387,591,622
32,103,634,783
164.03
5,712,467,441
11.05
I. Vốn chủ sở hữu
18,977,101,713
51,200,535,456
56,568,064,713
32,223,433,743
169.80
5,367,529,257
10.48
II. Nguồn kinh phí và quỹ khác
594,387,685
474,588,725
819,526,909
(119,798,960)
-20.16
344,938,184
72.68
TỔNG CỘNG NGUỒN VỐN
32,279,598,009
61,839,810,358
172,998,976,451
29,560,212,349
91.58
111,159,166,093
179.75
(Nguồn : Phòng tài chính - kế toán)
Tình hình biến động phần nguồn vốn:
Nhìn vào bảng phân tích trên cho thấy, tổng nguồn vốn năm 2007 tăng so với năm 2006 là 29,560,212,349 đồng tương ứng với tỷ lệ tăng là 91,58%, trong đó chủ yếu là do nguồn vốn chủ sở hữu tăng 164,3% đã bù đắp vào khoản nợ phải trả giảm 20,1%. Năm 2008 cũng tăng so với năm 2007 là 111,159,166,093 đồng tương ứng với tỷ lệ 179,75%. Đó là do khoản nợ phải trả tăng 105,446,698,652 đồng tương ứng 1037.38%.
Năm 2008, nợ phải trả tăng nguyên nhân là do:
Nợ ngắn hạn tăng 19,361,504,618 đồng tương ứng với tỷ lệ tăng 191.06%. Nợ ngắn hạn tăng chủ yếu là do khoản phải trả cho người bán tăng 148.80%, khoản người mua trả tiền trước tăng 524.60%, khoản thuế và các khoản phải nộp cho Nhà nước tăng 464.45%. Và khoản chi phí phải trả tăng lên 7,784,325,704 đồng đó là do: Công ty đã chi cho việc sửa chữa lớn tài sản cố định là 2 tàu: Hà Tây và Transco Star, đồng thời trả lãi vay cho ngân hàng.
Nợ dài hạn tăng 86,085,194,034 đồng tương ứng với tỷ lệ tăng 279243.26%. Nợ dài hạn tăng đột biến như vậy là do trong năm Công ty đã đi vay tại Ngân hàng Công thương Việt Nam – Chi nhánh tại Hồng Bàng số tiền là 6.450.000 USD tương đương là 86.400.808.422 VNĐ để đầu tư mua tàu chở hàng khô NEW LUCKY XI.
Vốn chủ sở hữu tăng nguyên nhân chủ yếu là do:
Năm 2007 Công ty đã phát hành thêm cổ phiểu nâng tổng số vốn chủ sở hữu lên 30.000.000.000 đồng tương ứng tỷ lệ tăng là 200%. Thặng dư vốn cổ phần tăng 15.000.000.000 đồng
Năm 2008 chỉ tăng ở mức độ thấp là 11,05% trong đó chủ yếu là tăng các loại quỹ.
Qua những phân tích trên, ta thấy Tài sản và Nguồn vốn của Công ty Cổ phần dịch vụ vận tải và Thương mại Transco qua 3 năm đều tăng, điều này thể hiện Công ty đã sử dụng rất tốt đồng vốn mà mình bỏ ra để mang về lợi nhuận, ban lãnh đạo cần tiếp tục phát huy và duy trì.
Từ số liệu tại bảng phân tích bảng cân đối kế toán trên cho ta thấy tổng số tài sản bằng tổng số nguồn vốn. Điều này đảm bảo cho tính cân bằng trong hạch toán kế toán và là đảm bảo bước đầu cho báo cáo tài chính phản ánh đúng và trung thực tình hình tài chính của doanh nghiệp.
Phân tích bảng CĐKT theo chiều dọc
Nhìn vào bảng phân tích cân đối kế toán theo chiều ngang, ta chỉ có thể thấy tình hình biến động tăng lên hay giảm xuống giữa các khoản mục của năm sau so với năm trước mà không nhận thấy được mối quan hệ giữa các khoản mục trong tổng tài sản (tổng nguồn vốn). Do đó, ta tiến hành phân tích bảng cân đối kế toán theo chiều dọc, nghĩa là tất cả các khoản mục (chỉ tiêu) đều được so với tổng số tài sản hay tổng nguồn vốn, để xác định mối quan hệ tỷ lệ, kết cấu của từng khoản mục trong tổng số. Qua đó ta có thể đánh giá biến động so với quy mô...
 

Các chủ đề có liên quan khác

Top