Elroi

New Member
Link tải luận văn miễn phí cho ae Kết Nối
Download Luận văn Huy động vốn phát triển doanh nghiệp thông qua thị trường trái phiếu doanh nghiệp ở Việt Nam - Thực trạng và giải pháp

MỤC LỤC

DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ THỊ TRƯỜNG TRÁI PHIẾU DOANH NGHIỆP 3
1.1.Trái phiếu doanh nghiệp 5
1.1.1.Khái niệm 5
1.1.2. Phân loại trái phiếu doanh nghiệp 6
1.1.3. Các hình thức phát hành trái phiếu doanh nghiệp 9
1.2.Thị trường trái phiếu doanh nghiệp 12
1.2.1. Các lý luận cơ bản về thị trường vốn. 12
1.2.2.Khái niệm về thị trường trái phiếu doanh nghiệp 14
1.2.3.Phân loại thị trường trái phiếu doanh nghiệp ( thứ cấp và sơ cấp) 14
1.2.4.Vai trò và chức năng của thị trường trái phiếu doanh nghiệp 16
1.2.5. Các chủ thể tham gia vào hoạt động phát hành trái phiếu doanh nghiệp 18
1.3. Điều kiện hình thành và phát triển thị trường trái phiếu doanh nghiệp 21
1.3.1. Môi trường kinh tế vĩ mô. 21
1.3.2.Khung khổ pháp lý cho việc xây dựng và phát triển thị trường trái phiếu doanh nghiệp 22
1.3.3.Thúc đẩy sự hình thành và phát triển thị trường sơ cấp, phát triển thị trường giao dịch trái phiếu 23
1.3.4.Một số điều kiện khác 24
1.4. Ưu, nhược điểm của việc huy động vốn thông qua thị trường trái phiếu doanh nghiệp. 25
1.5. Kinh nghiệm của các nước trên thế giới và trong khu vực 27
1.5.1. Thị trường trái phiếu doanh nghiệp của Mỹ 27
1.5.2.Thị trường trái phiếu Trung Quốc 29

CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG VỐN THÔNG QUA THỊ TRƯỜNG TRÁI PHIẾU DOANH NGHIỆP Ở VIỆT NAM 31
2.1. Thực trạng thị trường vốn ở Việt Nam 31
2.1.1. Quy mô của thị trương vốn: 31
2.1.2. Về hình thức huy động vốn qua thị trường vốn. 32
2.2. Tình hình về hoạt động huy động vốn của doanh nghiệp Việt Nam hiện nay. 35
2.2.1. Nguồn vốn chủ sở hữu 35
2.2.2.Nguồn vốn vay nợ 36
2.3. Tình hình huy động vốn của doanh nghiệp thông qua thị trường trái phiếu doanh nghiệp hiện nay. 42
2.3.1. Khung pháp lý cho hoạt động phát hành trái phiếu 42
2.3.2. Thực trạng phát hành trái phiếu của doanh nghiệp (thị trường sơ cấp) 44
2.3.3.Thực trạng giao dịch trái phiếu doanh nghiệp 55
2.4. Nhận định chung về thực trạng phát hành và giao dịch trái phiếu doanh nghiệp 58
2.4.1. Những mặt tích cực 58
2.4.2.Các tồn tại và nguyên nhân của các tồn tại đó. 61
CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP HUY ĐỘNG VỐN CỦA DOANH NGHIỆP THÔNG QUA THỊ TRƯỜNG TRÁI PHIẾU DOANH NGHIỆP Ở VIỆT NAM 64
3.1. Định hướng huy động vốn dưới hình thức phát hành trái phiếu doanh nghiệp. 64
3.2. Các giải pháp đẩy mạnh huy động vốn thông qua thị trường trái phiếu doanh nghiệp. 66
3.2.1 Nhóm giải pháp vĩ mô 66
3.2.2 Nhóm giải pháp cụ thể 74
KẾT LUẬN 83
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 84


DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU

Đồ thị 1: Nguồn vốn chủ sở hữu của các doanh nghiệp 36
Bảng 1: Quy mô cổ phần hóa các doanh nghiệp nhà nước lũy kế các năm. 33
Bảng 2: Thị trường trái phiếu giai đoạn 2001-2006 34
Bảng 3 : Số liệu Vốn chủ sở hữu của các doanh nghiệp năm 2000-2006 35
Bảng 4 : Số liệu về nguồn vốn vay nợ của doanh nghiệp giai đoạn 2000 – 2006 37
Bảng 5 : Cơ cấu vốn vay trên tổng nguồn vốn của các doanh nghiệp 39
Bảng 6: Danh sách các doanh nghiệp nhà nước phát hành trái phiếu 46
Bảng 7 : Các DNNN phát hành trái phiếu giai đoạn 2006 -2008 50
Bảng 8: Danh sách các doanh nghiệp ngoài nhà nước phát hành trái phiếu giai đoạn 2004 -2008 54

Danh mục từ viết tắt
*********
1. TPDN : Trái phiếu doanh nghiệp
2. DN : Doanh nghiệp
3. DNNN : Doanh nghiệp nhà nước
4. DNVVN : Doanh nghiệp vừa và nhỏ
5. GDCK : Giao dịch chứng khoán
6. TNHH : Trách nhiệm hữu hạn
7. TTCK : Thị trường chứng khoán
8. CP : Chính phủ
9. BTC : Bộ Tài Chính
10. NHTM : Ngân hàng thương mại
11. NHNN : Ngân hàng nhà nước
12. NĐ : Nghị định









LỜI MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết, ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Chiến lược phát triển kinh tế xã hội 10 năm ( 2001-2010) của Việt Nam được Quốc Hội thông qua đã đặt mục tiêu tổng sản phẩm trong nước năm 2010 tăng ít nhất gấn 2 lần so với năm 2000. Giai đoạn 2001-2005 tốc độ tăng trưởng bình quân đạt 7,4%/ Mục tiêu cho giai đoạn 2006-2010 phải đạt tốc độ tăng trưởng bình quân là 8%. Với hệ số ICOR dự tính là 5.1%, thì tổng vốn đầu tư tương ứng sẽ phải ở mức 2.675.000 tỷ đồng ( bằng 40% GDP). Như vậy, vốn là một trong các nhân tố quan trọng, có tính chất quyết định trong việc mở rộng quy mô kinh doanh và tăng cường năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Để có vốn kinh doanh, ngoài nguồn vốn chủ sở hữu, doanh nghiệp phải thực hiện huy động vốn từ bên ngoài dưới nhiều hình thức khác nhau như vay ngân hàng, thuê tài chính, phát hành trái phiếu doanh nghiệp...
Ở các nước có nền tài chính phát triển ,trong các hình thức huy động vốn của doanh thì phát hành trái phiếu là công cụ chủ yếu để huy động nguồn vốn vay trung và dài hạn cho các dự án đầu tư . Đây là loại công cụ đáp ứng được nhu cầu của cả người phát hành và các nhà đầu tư do tính chất ổn định về nguồn vốn, có thể tính toán trước về mức lợi tức có thể mạng lại, đồng thời có tính thanh khoản do nó được tự do mua bán, chuyển nhượng trên thị trường chứng khoán tập trung hay phi tập trung.
Ở nước ta hiện nay, hình thức huy động vốn vay chủ yếu của các doanh nghiệp vẫn là từ hệ thống ngân hàng. Sự phụ thuộc quá mức của các doanh nghiệp vào nguồn vốn vay nợ ngân hàng đã dẫn đến sự mất cân bằng trong cơ cấu tài chính của cả 2 khu vực doanh nghiệp và ngân hàng. Điều này dẫn đến tình trạng: (i) Nhu cầu vay vốn đầu tư của nhiều doanh nghiệp không được đáp ứng; (ii) Rủi ro trong hoạt động tín dụng của các ngân hàng gia tăng do việc sử dụng vốn ngắn hạn để thực hiện cho vay trung và dài hạn( tỷ lệ vốn huy động ngắn hạn dưới 1 năm của các tổ chức tín dụng hiện nay chiếm khoảng trên 80% tổng tài sản có, tuy nhiên tỷ lệ cho vay trung và dài hạn lại chiếm khoảng 40% trên tổng dư nợ).
Từ thực trạng đó, một yêu cầu cấp thiết của doanh nghiệp Việt Nam hiện nay là phải tìm kiếm giải pháp huy động vốn thay thế nguồn vốn ngân hàng. Vì vậy, việc nghiên cứu Đề tài : “Huy động vốn phát triển doanh nghiệp thông qua thị trường trái phiếu doanh nghiệp ở Việt Nam: Thực trạng và giải pháp.” là có tính cấp thiết hiện nay.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của luận văn là vấn đề lý luận và thực tiễn về huy động vốn của doanh nghiệp dưới hình thức phát hành trái phiếu; kinh nghiệm về huy động vốn thông qua phát hành trái phiếu doanh nghiệp một số nước; đồng thời đề xuất hệ thống các giải pháp để thúc đẩy việc huy động vốn dưới hình thức trái phiếu của các doanh nghiệp tại Việt Nam
3. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu về việc phát hành trái phiếu để huy động vốn của các doanh nghiệp tại Việt Nam. Luận văn chưa thực hiện đánh giá về hiệu quả sử dụng vốn từ phát hành trái phiếu của doanh nghiệp.
4. Kết cấu đề tài
Kết cấu đề tài được chia thành 3 chương, ngoài ra có phần mở đầu và kết luận với nội dung chính như sau:
Chương I: Tổng quan về thị trường trái phiếu doanh nghiệp
Chương II: Thực trạng huy động vốn thông qua thị trường trái phiếu doanh nghiệp ở Việt Nam
Chương III : Giải pháp cho việc huy động của doanh nghiệp thông qua thị trường trái phiếu doanh nghiệp ở Việt Nam.
CHƯƠNG I
TỔNG QUAN VỀ THỊ TRƯỜNG TRÁI PHIẾU DOANH NGHIỆP

Doanh nghiệp có vị trí đặc biệt quan trọng của nền kinh tế, là bộ phận chủ yếu tạo ra tổng sản phẩm trong nước (GDP). Những năm gần đây, hoạt động của doanh nghiệp đã có bước phát triển đột biến, góp phần giải phóng và phát triển sức sản xuất, huy động và phát huy nội lực vào phát triển kinh tế xã hội, góp phần quyết định vào phục hồi và tăng trưởng kinh tế, tăng kim ngạch xuất khẩu, tăng thu ngân sách và tham gia giải quyết có hiệu quả các vấn đề xã hội như: Tạo việc làm, xoá đói, giảm nghèo...
Doanh nghiệp là yếu tố quan trọng, quyết định đến chuyển dịch các cơ cấu lớn của nền kinh tế quốc dân như: Cơ cấu nhiều thành phần kinh tế, cơ cấu ngành kinh tế, cơ cấu kinh tế giữa các vùng, địa phương.
Doanh nghiệp phát triển, đặc biệt là DN ngành công nghiệp tăng nhanh là nhân tố đảm bảo cho việc thực hiện các mục tiêu của công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, nâng cao hiệu quả kinh tế, giữ vững ổn định và tạo thế mạnh hơn về năng lực cạnh tranh của nền kinh tế trong quá trình hội nhập.
Có thể nói vai trò của DN không chỉ quyết định sự phát triển bền vững về mặt kinh tế mà còn quyết định đến sự ổn định và lành mạnh hoá các vấn đề xã hội. Vì vậy khi xây dựng kế hoạch phát triến kinh tế xã hội 2005-2010,
một trong những tư tưởng chính sách xuyên suốt trong kế hoạch là: phải (1) coi doanh nghiệp là đội quân chủ lực trong phát triển kinh tế và hội nhập,, (2) Xây dựng cộng đồng doanh nghiệp Việt Nam lớn mạnh chính là một thành tố quan trọng bậc nhất của chiến lược phát triển KTXH 5 năm 2006-2010 và (3) coi nhiệm vụ quan trọng hàng đầu của kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội là tạo môi trường và điều kiện thuận lợi cho sự ra đời và hoạt động có hiệu quả, có trật tự, kỷ cương của các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế. Để thực hiện được các mục tiêu nói trên, một trong những nhân tố quan trọng quyết định sự thành công của doanh nghiệp chính là yếu tố Vốn. Một doanh nghiệp có tiềm lực tài chính tốt sẽ có khả năng mở rộng hoạt động sản xuất, kinh doanh, đa dạng hóa sản phẩm, đầu tư cho khoa học cộng nghệ và nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trường trong nước cũng như thị trường quốc tế. Một câu hỏi đặt ra là làm thế nào để doanh nghiệp có thể gia tăng nguồn vốn để phát triển một cách hiệu quả và tối ưu nhất. Huy động vốn là một trong những cách tốt để giúp các doanh nghiệp gia tăng lượng vốn của mình. Hiện nay, các doanh nghiệp có thể huy động vốn thông qua các kênh như là vay các ngân hàng thương mại, vay từ các quỹ hỗ trợ phát triển, vay từ nước ngoài ... Khi các doanh nghiệp thực hiện huy động vốn qua các kênh huy động trên thì đều gặp phải các vướng mắc về thủ tục hành chính phiền hà, các yêu cầu ngặt cùng kiệt của các ngân hàng, các quỹ khi cho vay vì vậy mà nhiều doanh nghiệp không có khả năng đáp ứng đều phải bỏ cuộc, đồng thời kỳ hạn cho vay ở các kênh trên là ngắn nên rất khó để các doanh nghiệp có thể đầu tư cho mở rộng sản xuất, cải tiến công nghê. Với tình hình trên thì việc phát hành trái phiếu doanh nghiệp được xem như một kênh huy động vốn nhanh và hiệu quả. Đây là một kênh huy động vốn trung và dài hạn giúp các doanh nghiệp có vốn để đầu tư cho các hoạt động đòi hỏi nguồn vốn lớn, thời gian hoàn vốn dài. Bên cạnh đó với kênh huy động vốn này, các nhà đầu tư có thêm một kênh đầu tư hiệu quả, rủi ro thấp và mức lợi nhuận đem lại cũng tương đối cao. Vì vậy để các doanh nghiệp có thể dễ dàng huy động vốn và các nhà đầu tư dễ dàng sử dụng nguồn tiền nhàn rỗi của mình thông qua kênh này thì việc quan trọng nhất là làm thế nào để phát triển được thị trường trái phiếu doanh nghiệp ở Việt Nam hiện nay. Dưới đây sẽ là những phân tích cũng như đưa ra các giải pháp để phát triển thị trường trái phiếu ở Việt Nam hiện nay.
1.1.Trái phiếu doanh nghiệp
1.1.1.Khái niệm
Theo điều 2, khoản 1 nghị định số 52/2006/NĐ-CP thì trái phiếu doanh nghiệp là những chứng khoán nợ do doanh nghiệp phát hành, xác nhận nghĩa vụ trả cả gốc và lãi của doanh nghiệp phát hành đối với người sở hữu trái phiếu.
Trái phiếu không phải là chứng khoán quyền sở hữu. Tức là người sở hữu trái phiếu không có quyền sở hữu thu nhập của công ty và không có quyền bỏ phiếu biểu quyết cũng như tham gia vào các công việc của công ty. Bằng cách cho công ty phát hành trái phiếu vay một khoản tiền, người mua trái phiếu nhận một cam kết dưới dạng hợp đồng của công ty khẳng định rằng người sở hữu trái phiếu sẽ được trả một lãi suất nhất định theo những kỳ hạn xác định theo hợp đồng và công ty sẽ trả nợ vào ngày đến hạn của hợp đồng đó. Cam kết trả nợ này không phụ thuộc vào thu nhập của công ty. Khi mua một trái phiếu, người mua nhận được những quyền hưởng lợi ( trái quyền) ưu đãi hơn tất cả các loại chứng khoán khác của công ty. Tức là trong trường hợp công ty bị phá sản, giải thể thì việc trả nợ trái phiếu bao giờ cũng được thực hiện trước tiên.
Trái phiếu có thể được phát hành dưới dạng chứng chỉ vật chất hay phi vật chất và dù theo hình thức nào thì trái phiếu đều bao gồm các thông tin sau:
+ Mệnh giá: mệnh giá là giá trị ghi trên trái phiếu mà tổ chức phát hành cam kết trả cho người sở hữu trái phiếu vào ngày đáo hạn.Ở Việt Nam, trái phiếu doanh nghiệp có mệnh giá tối thiểu là 100.000 đồng. Các mệnh giá khác là bội số của 100.000 đồng.
Uỷ ban chứng khoán nhà nước: phải là một cơ quan của Chính phủ với đầy đủ tư cách pháp nhân, giám sát và quản lý tất cả các doanh nghiệp trong thị trường chứng khoán Việt Nam. UBCKNN chịu trách nhiệm ban hành các chính sách vĩ mô liên quan đến thị trường chứng khoán. Vai trò chính của UBCKNN trong thị trường trái phiếu là (i) Quản lý phát hành và giao dịch chứng khoán; (ii) giám sát và quản lý phát hành ra công chúng; (iii)Quản lý khối lượng trái phiếu doanh nghiệp phát hành và các điều khoản phát hành bằng cách quy định giới hạn số lượng trái phiếu phát hành hàng năm ;(iv) Giám sát và quản lý công ty chứng khoán, các tổ chức lưu ký và các tổ chức thanh toán và chuyển giao và các chuyên gia trong lĩnh vực chứng khoán, các tổ chức này là các tổ chức mà UBCKNN có thể quản lý dễ dàng mà không xung đột với ngân hàng nhà nước; (v) thiết lập các tiêu chuẩn niêm yết và các cấp phép phát hành chứng khoán; (vi) và giám sát các hoạt động của Thị trường giao dịch tập trung chứng khoán và hệ thống yết giá tự động.
Trung tâm giao dịch chứng khoán: kiểm soát các công ty thành viên và các công ty niêm yết để duy trì thị trường công bằng và có trật tự. Đồng thời, Thị trường giao dịch tập trung cũng quản lý các giao dịch trái phiếu có niêm yết và không niêm yết trên thị trường OTC, thiết lập tiêu chuẩn niêm yết quản lý biến động giá, công bố thông tin về các công ty niêm yết để bảo vệ các nhà đầu tư. Hơn nữa, Thị trường giao dịch tập trung còn có chức năng kiểm soát các mối quan hệ có liên quan đến đầu tư vào trái phiếu, giải quyết các xung đột giữa các thành viên, các nhà đầu tư và thanh tra thị trường để hạn chế các hoạt động giao dịch không công bằng, hay không hợp tác.
3.2.2.3. Thành lập các tổ chức tín nhiệm ở Việt Nam
Để tạo điều kiện cho việc phát hành rộng rãi các loại trái phiếu doanh nghiệp nói chung và nhất là các doanh nghiệp vừa và nhỏ cũng có thể phát hành trái phiếu được thị trường chấp thuận, cần xây dựng 1-2 công ty định mức tín nhiệm do Nhà nước hỗ trợ, với sự tham gia vốn của các định chế tài chính. Các tổ chức này phải đảm bảo khả năng chuyên môn và tính khách quan trung thực trong việc đánh giá mức độ tín nhiệm của người phát hành Thành lập công ty định mức tín nhiệm ở Việt Nam. Công ty này có trách nhiệm đánh giá các tổ chức phát hành trên thị trường, giúp các nhà đầu tư đánh giá, nhận định cơ hội đầu tư trái phiếu, đồng thời giúp các doanh nghiệp và các tổ chức trung gian thị trường xác định mức lãi suất phù hợp thị trường. Định mức tín nhiệm các công cụ tài chính cung cấp cho nền kinh tế bằng cách gia tăng hiệu quả hoạt động của cả thị trường tiền tệ lẫn thị trường tài chính. Trong khi việc định mức tín nhiệm các công cụ tài chính ngắn hạn quan trọng đối với toàn bộ hiệu quả của các thị trường tài chính, định mức tín nhiệm các công cụ tài chính dài hạn hơn (như tín phiếu và trái phiếu) là tối quan trọng cho sự phát triển của thị trường trái phiếu. Về mặt bản chất các công cụ thị trường vốn, rủi ro của một sự thay đổi trong độ tin cậy tín dụng của một người phát hành lớn hơn nhiều so với trường hợp của các công cụ tài chính ngắn hạn. Ngoài ra, khó khăn hơn cho nhà đầu tư để cân đo các rủi ro này trong thời hạn dài hơn mà không có sự phân tích chuyên gia định mức tín nhiệm.
Trong một thị trường chứng khoán đang nổi, một tổ chức dịnh mức tín nhiệm có thể mở rộng thị trường cho các công cụ nợ bằng cách mang đến cho thị trường những nhà đầu tư mới chưa được khai thác, bao gồm các nhà đầu tư tổ chức trong và ngoài nước mà có lẽ không thể mua một công cụ thị trường tiền tệ, hay trái phiếu trong sự thiếu vắng định mức tín nhiệm của công cụ đó. Cũng còn có thể kỳ vọng chi phí phát hành giảm bằng cách cung cấp lợi thế về quy mô trong việc thực hiện các chức năng điển hình gắn liền với một tổ chức định mức tín nhiệm – tìm kiếm thông tin, phân tích, công bố và theo dõi. Bởi vì sự gần gũi của chúng và thị trường, các tổ chức định mức tín nhiệm có thể thúc đẩy việc đối thoại chính sách với các cơ quan quản lý pháp luật thích hợp liên quan đến phát triển, hoạt động, và quản lý thị trường tiền tệ và trái phiếu. Một định mức tín nhiệm còn có thể giảm chi phí vốn bằng cách hỗ trợ công bố thông tin về người phát hành ra thị trường và trong việc thúc đẩy các tiêu chuẩn kế toán và công bố thông tin.
3.2.2.4.Đa dạng hoá hình thức trái phiếu và cách phát hành trái phiếu
Kinh nghiệm của các nước trên thế giới chỉ ra rằng, động lực quan trọng để thúc đẩy thị trường trái phiếu phát triển là phải đa dạng các loại hình dịch vụ trên cơ sở nhu cầu của thị trường. Điều này có nghĩa là thị trường cung cấp các loại hình dịch vụ tài chính nói chung và chứng khoán nói riêng đáp ứng nhu cầu của mọi đối tượng khách hàng trên thị trường trên cơ sở tiếp cận dễ dàng và được sử dụng. Về cung cấp dịch vụ chứng khoán, hiện nay hầu hết các công ty chứng khoán đều được cấp phép tham gia tất cả loại hình kinh doanh chứng khoán theo quy định hiện hành; môi giới, tự doanh, bảo lãnh phát hành, tư vấn đầu tư và quản lý danh mục đầu tư. Việc mở rộng hoạt động kinh doanh theo hướng chuyên môn hoá sẽ từng bước tiến tới hình thành đội ngũ nhân viên có chuyên môn sâu từng lĩnh vực. Ngoài các dịch vụ hiện nay, tuỳ theo nhu cầu phát sinh, công ty chứng khoán cần chủ động tìm kiếm các hình thức dịch vụ phù hợp cung ứng cho khách hàng nhưng phải dựa trên nguyên tác tuân thủ các quy định của pháp luật. Bên cạnh đó. việc đa dạng hoá các hình thức trái phiếu giúp cho nhà đầu tư dễ dàng tiếp cận với kênh huy động này,qua đó tăng khả năng huy động vốn qua thông thị trường trái phiếu doanh nghiệp của các doanh nghiệp hiện nay. Đa dạng hoá cách phát hành giúp cho các doanh nghiệp dễ dàng lựa chọn và sử dụng công cụ này một cách hiệu quả nhất. Bên cạnh đó, phát triển hệ thống cơ sở hạ tầng giao dịch trái phiếu nhằm tao điều kiện thuận lợi để phát triển thị trường thứ cấp, tăng khối lượng giao dịch trên thị trường này, góp phần phát triển và củng cố thị trường trái phiếu doanh nghiệp.
3.2.2.5. Phát triển hạ tầng thị trường giao dịch
a. Nâng cấp hệ thống giao dịch điện tử, công bố thông tin hiện có
Hệ thống giao dịch được nâng cấp để đáp ứng nhu cầu tăng thời gian giao dịch, số lần khớp lệnh và nhu cầu thực hiện các giao dịch thỏa thuận của khách hàng. Thực hiện mua bản quyền phần mềm giao dịch, kết hợp với chuyển giao toàn bộ công nghệ sử dụng để hoàn toàn chủ động trong quá trình vận hành; Thiết lập đường truyển dẫn riêng, trực tuyến giữa các công ty chứng khoán thành viên với Sở giao dịch và trung tâm giao dịch chứng khoán; Thực hiện cơ chế công bố thông tin tự động định kỳ hay tức thời cho các nhà đầu tư.
b. Thiết lập cơ chế ngừng giao dịch tự động
Trong trường hợp xảy ra các biến động mạnh về giá và khối lượng giao dịch của từng loại cổ phiếu, trái phiếu tại từng thời kỳ, hệ thống giao dịch sẽ tự động ngừng giao dịch để ngăn ngừa các rủi ro có thể xảy ra do các nguyên nhân khách quan, chủ quan trong quá trình thực hiện các giao dịch mua, bán chứng khoán
c. Đảm bảo yêu cầu cho ác giao dịch trực tuyến qua mạng
Để đảm bảo khai thác tối đa nguồn vốn nhàn rỗi của công chúng và tạo tiện ích cho các hoạt động giao dịch trái phiếu, cổ phiếu cần mở rộng các hoạt động giao dịch trực tuyến qua mạng của các nhà đầu tư trên cơ sở xây dựng hệ thống cơ sở hạ tầng tổ cho các hoạt động giao dịch và đảm bảo tính bảo mật, an toàn trong việc đặt lệnh mua, bán chứng khoán của các nhà đầu tư.
d. Đảm bảo an toàn hệ thống
Hệ thống sao lưu dữ liệu được thiết lập và vận hành song song với hệ thống giao dịch chính, có chức năng sao lưu toàn bộ các dữ liệu phát sinh. Hệ thống sao lưu dữ liệu được tổ chức riêng cho Sở giao dịch, trung tâm giao dịch chứng khoán và trung tâm lưu ký, thanh toán bù trừ chứng khoán để đảm bảo mọi giao dịch đều được xác nhận và thực hiện khi có các rủi ro hệ thống hay rủi ro do các nguyên nhân khách quan ( thiên tai, bão lụt...) xảy ra.
3.2.2.6. Một số giải pháp khác
Để từng bước triển khai phát hành trái phiếu doanh nghiệp , đồng thời xây dựng và phát triển thị trường này ngoài các giải pháp trên còn một số các giải pháp khác như là:
a. Phát triển thị trường trái phiếu theo hướng xây dựng đường cong lãi suất chuẩn để làm cơ sở lãi suất cho các thị trường tài chính khác bằng cách phát hành trái phiếu Chính phủ với nhiều kỳ hạn khác nhau, trước hết là ngắn hạn (tức là tín phiếu kho bạc) với các kỳ hạn ngắn như 1 tuần, 2 tuần, 1 tháng, 3 tháng... Khi đó, đường cong lãi suất được xây dựng trên giao điểm của các kỳ hạn và lãi suất tương ứng. Mức lãi suất chuẩn này cộng với các chi phí khác của các kỳ hạn khác khi vay vốn sẽ tạo ra lãi suất vay vốn trên thị trường tín dụng, tái cấp vốn. Như vậy, hình thành lãi suất chuẩn trái phiếu Chính phủ (TPCP) làm cơ sở xác định lãi suất phát hành TPCTy trên thị trường. Với việc hình hành đường cong lãi suất chuẩn, các doanh nghiệp có thể dựa vào đó để đưa ra mức lãi suất đối với trái phiếu phát hành của họ. Đường cong lãi suất càng chuẩn sẽ càng tạo được lòng tin cho công chúng đầu tư và các chủ thể phát hành.
b. Phát triển nhà đầu tư: Phải tập trung phát triển nhà đầu tư chuyên nghiệp có tiềm lực tài chính, khuyến khích các tổ chức này thành lập công ty quản lý quỹ và quỹ đầu tư chứng khoán; tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến kiến thức cho công chúng qua đó nâng cao hiểu biết của công chúng về vai trò, lợi ích, rủi ro của hình thức đầu tư chứng khoán.
c. Xây dựng các thể chế thị trường trong việc giám sát nguồn vốn phát sinh từ trái phiếu, minh bạch hóa các thông tin về tổ chức phát hành.
Áp dụng quy chế quản trị công ty thống nhất đối với tất cả các công ty đại chúng, bao gồm cả công ty đã niêm yết và chưa niêm yết trên thị trường chứng khoán. Các tổ chức tham gia hoạt động trên thị trường chứng khoán đều phải thực hiện nghĩa vụ công bố thông tin theo chuẩn mực của thị trường quốc tế và các khuyến cáo của tổ chức quốc tế IOSCO trên cơ sở một hệ thống kế toán, kiểm toán tốt.
d. Nâng cao trình độ nhìn nhận lợi ích của việc phát hành trái phiếu công t y.
Tóm lại, phát hành TPCTy là lĩnh vực tuy còn mới mẻ và còn nhiều khó khăn nhưng đây lại là hình thức giúp doanh nghiệp tiếp cận nhiều hơn với nguồn vốn trung và dài hạn, bên cạnh nguồn vốn trung và dài hạn từ hệ thống ngân hàng đang dần bị quá tải. Do vậy, theo tác giả, để có thể từng bước phát triển thị trường trái phiếu doanh nghiệp, cần có những giải pháp mang tính đồng bộ và những nỗ lực từ nhiều phía./.
Kết luận
Thị trường trái phiếu doanh nghiệp ở Việt Nam hiện nay vẫn chưa phát triển so với các nước trên thế giới, việc huy động vốn thông qua thị trường này chưa được các doanh nghiệp đánh giá cao do một vài bất cập như thị trường trái phiếu tuy đã có khung khổ pháp lý cần thiết để hoạt động nhưng còn chưa đồng bộ với các văn bản pháp lý liên quan, chưa thực sự phù hợp với tình hình thực tế, cơ chế huy động vốn thông qua phát hành trái phiếu chưa thông thoáng và chưa đáp ứng nhu cầu, việc triển khai thực hiện còn chưa thống nhất, chưa tạo tiền đề cho thị trường thứ cấp phát triển….
Tuy nhiên, với tình hình kinh tế-xã hội hiện nay, việc huy động vốn của các doanh nghiệp thông qua các kênh huy động truyền thống như vay từ các vay thương mại, khấu hao và đặc biệt là vay từ các ngân hàng không còn là lựa chọn tối ưu của doanh nghiệp nữa bởi vì chi phí từ các kênh này khá cao và chưa đáp ứng được nhu cầu vay dài hạn của doanh nghiệp; tình hình lạm phát gia tăng khiến cho các ngân hàng phải thắt chặt tín dụng; đã gây ảnh hưởng không nhỏ đến nguồn vốn hoạt động của doanh nghiệp .
Vì vậy phát hành trái phiếu doanh nghiệp là một trong những cách huy động vốn mới và mang lại hiệu quả cao, cung cấp một nguồn vốn lớn và dài hạn đối với doanh nghiệp. Để cách huy động này được phổ biến và được các nhà đầu tư quan tâm nhiều hơn đòi hỏi phải có những giải pháp vừa tổng thể vừa chi tiết dựa trên sự nghiên cứu tương đối toàn diện về thị trường trái phiếu đặt trong chiến lược phát triển thị trường vốn, thị trường tài chính ở nước ta.
Do đó, Đề tài “ Huy động vốn phát triển doanh nghiệp thông qua thị trường trái phiếu doanh nghiệp ở Việt Nam: Thực trạng và giải pháp.” đã đi sâu tìm hiểu và nghiên cứu thực trạng và giải pháp để phát triển thị trường trái phiếu doanh nghiệp, trên cơ sở đó tạo ra một kênh huy động vốn mới, hỗ trợ tích cực cho sự phát triển của doanh nghiệp.

Link Download bản DOC
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:

 
Last edited by a moderator:
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
D quản trị quan hệ khách hàng cá nhân trong hoạt động huy động vốn tại ngân hàng BIDV đà nẵng Luận văn Kinh tế 0
D Biện Pháp Nâng Cao Hiệu Quả Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Sài Gòn Luận văn Kinh tế 0
D Nâng cao chất lượng huy động vốn tại Ngân hàng Thương mại Cổ phẩn Á Châu phòng giao dịch Minh khai Luận văn Kinh tế 0
D GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG CHI NHÁNH HOÀNG MAI Luận văn Kinh tế 0
D Phân tích hoạt động huy động vốn của Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn Thương Tín - Chi nhánh Tây Luận văn Kinh tế 0
H Tăng cường huy động vốn tại NHNN&PTNT huyện Bình Lục – Hà Nam Luận văn Kinh tế 0
S Nâng cao hiệu quả huy động vốn của NHTM cổ phần Quân đội chi nhánh Điện Biên Phủ Luận văn Kinh tế 0
N Nâng cao khả năng huy động vốn đầu tư cho Tổng công ty Sông Đà Luận văn Kinh tế 0
K Một số giải pháp huy động vốn từ hộ gia đình và doanh nghiệp của ngân hàng Tthương Mại Cổ Phần Kĩ Th Luận văn Kinh tế 0
C Phân tích thống kê hoạt động huy động vốn tại PGD Oceanbank Đào Tấn từ tháng 8/2008 đến tháng 3/2009 Luận văn Kinh tế 0

Các chủ đề có liên quan khác

Top