badb0y.online

New Member

Download miễn phí Vận dụng một số phương pháp thống kê phân tích tình hình sử dụng lao động tại công ty cổ phần pin Hà Nội giai đoạn 1996 – 2005





Chương 1:Lý luận chung về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm

1. Khái niệm cơ bản

1.1. Chi phí sản xuất

1.2. Giá thành sản phẩm

2. Phân loại chi phí sản xuất

3. Phân loại giá thành sản phẩm

4. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản xuất

Chương 2: Một số phương pháp phân tích thống kê chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm

1. Sự cần thiết của việc nghiên cứu

2.Lựa chọn phương pháp phân tích

2.1. Nguyên tắc lựa chọn

2.2. Các phương pháp phân tích

 Phương pháp phân tổ

 Phương pháp dãy số thời gian

 Phương pháp hồi quy tương quan

 Phương pháp chỉ số

3. Xây dựng hệ thống chỉ tiêu thống kê

3.1 Nguyên tắc xây dựng hệ thống chỉ tiêu

3.2. Hệ thống chỉ tiêu phân tích chi phí sản xuất

3.3. Hệ thống chỉ tiêu phân tích giá thành sản xuất

Chương 3: Vận dụng một số phương pháp thống kê phân tích chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm công ty cổ phần pin Hà Nội.

1.Khái quát về công ty

2. Vân dụng phương pháp phân tích

2.1 Phân tích chi phí sản xuất

2.2. Phân tích giá thành sản phẩm

3. Đánh giá tình hình quản lý chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm

4. Một số vấn đề đặt ra và giải pháp

 





Để tải tài liệu này, vui lòng Trả lời bài viết, Mods sẽ gửi Link download cho bạn ngay qua hòm tin nhắn.

Ketnooi -


Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở Ketnooi, đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:


ho sản phẩm pin của Công ty chiếm lĩnh được thị trường nội địa và đang từng bước thâm nhập thị trường khu vực và quốc tế.
Nếu như vào đầu thập kỷ 90 công ty chỉ có một công nghệ duy nhất sản xuất pin là công nghệ pin hồ điện thì đến nay công ty còn có các công nghệ khác như :
Công nghệ sản xuất pin bằng giấy tẩm hồ
Công nghệ sản xuất pin kiềm ( đây là công nghệ hiện đại )
Công nghệ sản xuất giấy tẩm hồ
Công nghệ sản xuất pin gói giấy không cuốn chỉ cực dương
Nhờ những cải tiến trong sản xuất như vậy mà trong giai đoạn từ năm 1993 đến năm 2000 sản lượng sản xuất tăng hơn 3 lần, trong khi đó số lượng lao động đã giảm đi một nửa. Mặt bằng nhà xưởng được xây dựng lại và nâng cấp, cơ sở vật chất kỹ thuật ngày càng hoàn thiện hơn. Đời sống vật chất và tinh thần của cán bộ công nhân viên không ngừng được nâng cao.
Từ năm 1993 đến nay sản phẩm pin R20, R6P liên tục được huy chương vàng của hội chợ triển lãm quốc tế hàng công nghiệp Việt Nam. Trong những năm 1999, 2000, 2001 sản phẩm của công ty luôn đứng trong top 100 hàng Việt Nam chất lượng cao. Có thể nói rằng sản phẩm pin “con thỏ” không hề thua kém pin ngoại cùng loại đang lưu thông trên thị trường Việt Nam hiện nay.
Tháng 5/2001, Công ty được nhận danh hiệu “Anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân”.
Năm 2002, Công ty được cấp chứng chỉ quản lý chất lượng đạt tiêu chuẩn quốc tế ISO 2001 – 2000. Hiện nay, công ty đang làm thủ tục để được cấp chứng chỉ quản lý chất lượng đạt tiêu chuẩn quốc tế ISO 2001 – 2002 lần thứ hai.
Từ 1/1/2004 công ty pin Hà Nội chuyển đổi từ doanh nghiệp nhà nước thành công ty cổ phần pin Hà Nội theo quyết định số 207/2003/QĐ-BCN ngày 03/12/2003 của bộ trưởng bộ Công nghiệp.
Tên gọi : Công ty cổ phần Pin Hà Nội
Tên tiếng Anh : Ha Noi Batteries Joint Stock company
Tên viết tắt : HABACO
Địa điểm : Đường quốc lộ 70, thị trấn Văn Điển, Thanh Trì, Hà Nội
Điện thoại : 04.8615365, 04.8615364
II_ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN PIN HÀ NỘI
Công ty cổ phần pin Hà Nội trực thuộc Tổng công ty Hóa chất Việt Nam – Bộ Công nghiệp, có hình thức sở hữu là công ty cổ phần. Trong giai đoạn đầu khi mới cổ phần hóa, Nhà nước chiếm 51% cổ phần của công ty. Đến cuối năm 2005, Nhà nước chỉ còn chiếm 30% cổ phần. Hiện nay cơ cấu tổ chức của công ty Cổ phần pin Hà Nội được thể hiện bằng sơ đồ sau :
Đại hội cổ đông
Hội đồng quản trị
Ban kiểm soát
Ban điều hành
P. tổ chức hành chính và phục vụ
P. Thị trường và tiêu thụ
P. KTCN- MT - KCS
P. Tài chính kế toán
P. Kỹ thuật cơ điện
P. Kế hoạch-vật tư
PX. Pin số 2
Ngành điện-hơi-nước
PX. Pin số 1
Tổ cơ khí
PX. Phụ kiện
1g
1. Đại hội đồng cổ đông :
Đại hội đồng cổ đông là cơ quan quyết định cao nhất của công ty, gồm có :
Đại hội đồng cổ đông thành lập
Đại hội đồng cổ đông thường niên
Đại hội đồng cổ đông bất thường
Đại hội đồng cổ đông có quyền quyết định phương hướng phát triển, nhiệm vụ và kế hoạch kinh doanh hàng năm. Quyết định mua bán số TSCĐ có bằng hay lớn hơn 50% vốn điều lệ. Đại hội đồng cổ đông có trách nhiệm thảo luận và thông qua báo cáo quyết toán tài chính hàng năm, phương án phân phối và sử dụng lợi nhuận…Bầu và bãi miễn thành viên hội đồng quản trị và các thành viên ban kiểm soát…
2. Hội đồng quản trị :
Đứng đầu hội đồng quản trị là chủ tịch hội đồng quản trị, dưới chủ tịch hội đồng quản trị là các ủy viên.
Về quyền hạn, hội đồng quản trị nhân danh chủ tịch quyết định các vấn đề liên quan đến sự tồn tại và phát triển của công ty, trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại hội đại biểu cổ đông.
Quyết định chiến lược phát triển, kế hoạch kinh doanh của công ty.
Quyết định phương án đầu tư, các giải pháp phát triển thị trường, công nghệ có giá trị từ 1tỷ đồng trở lên đến dưới 50% vốn điều lệ.
Quyết định giá chào bán cổ phiếu, trái phiếu, quyết định huy động vốn.
Quyết định quy mô sản xuất, cơ cấu tổ chức, quy chế quản lý nội bộ công ty,quyết định việc thành lập hay giải thể công ty con, chi nhánh, xí nghiệp…
Các quyền hạn khác được quy định chi tiết trong luật doanh nghiệp và điều lệ của công ty.
Về trách nhiệm, hội đồng cổ đông chịu trách nhiệm trước đại hội đồng cổ đông về những vi phạm điều lệ công ty, sai phạm trong quản trị gây thiệt hại cho công ty.
3. Ban kiểm soát :
Ban kiểm soát có quyền kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp trong quản lý điều hành hoạt động kinh doanh, trong ghi chép sổ sách kế toán, báo cáo tài chính . Thẩm tra báo cáo tài chính hàng năm của công ty, kiểm tra từng vấn đề cụ thể liên quan đến quản lý, điều hành hoạt động của công ty khi xét thấy cần thiết hay theo quy định của đại hội đồng cổ đông.
4. Ban điều hành :
4.1. Giám đốc
Giám đốc điều hành mọi hoạt động sản xuất kinh doanh hàng ngày của công ty theo nghị quyết của hội đồng quản trị, điều lệ của công ty và luật doanh nghiệp.
Xây dựng, trình hội đồng quản trị phê duyệt và tổ chức thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh của công ty, tổ chức thực hiện các quyết định của hội động quản trị.
Điều hành, lãnh đạo hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty có hiệu quả, góp phần giữ vững vai trò chủ đạo trong nền kinh tế quốc dân, thực hiện đúng đường lối chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, các quy định của Thành ủy, Ủy ban nhân dân Thành phố.
Kiến nghị phương án bố trí cơ cấu tổ chức, quy chế quản lý nội bộ công ty.
Đảm bảo an ninh đoàn kết nội bộ, công nhân viên trong công ty.
Có quyền tuyển dụng, thuê và bố trí sử dụng lao động theo định biên đã được hội đồng quản trị duyệt. Khen thưởng, kỷ luật hay sa thải đối với người lao động theo quy chế nhân sự do hội đồng quản trị ban hành và phù hợp với pháp luật về lao động.
Quyết định lương và phụ cấp (nếu có) đối với người lao động, cán bộ quản lý thuộc thẩm quyền bổ nhiệm của Hội đồng quản trị.
Có quyền từ chối thực hiện quyết định của chủ tịch hội đồng quản trị nếu thấy trái pháp luật, trái điều lệ hay trái nghị quyết của đại hội đồng , đồng thời phải thông báo ngay cho ban kiểm soát.
Được quyết định các biện pháp vượt thẩm quyền của mình trong trương hợp khẩn cấp như thiên tai, địch họa, hỏa hoạn, những sự cố nằm ngoài khả năng kiểm soát và chịu trách nhiệm về các quyết định này đồng thời báo cáo ngay cho chủ tịch hội đồng quản trị.
Định kỳ 03 tháng một lần Giám đốc báo cáo mọi hoạt động của công ty với hội đồng quản trị bằng văn bản hay dựa vào quyết toán đã được kiểm tra gửi hội đồng quản trị, phân tích rõ và đề xuất các vấn đề cần giải quyết để hội đồng quản trị xem xét, quyết định.
Chịu trách nhiệm trước hội đồng quản trị về vìệc thực hiện các quyền và nghĩa vụ được giao.
4.2. Phó giám đốc
Phó giám đốc do hội đồng quản trị bổ nhiệm ,miễn nhiệm theo đề nghị của giám đốc công ty
Phó giám đốc làm việc theo sự phân công nhiệm vụ hay ủy quyền của Giám đốc công ty...

 
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
D Kinh nghiệm vận dụng một số phương pháp dạy học tích cực trong dạy học phân môn Hóa học, bộ môn KHTN 8 tại trường Trung học cơ sở Lương Thế Vinh Luận văn Sư phạm 0
D vận dụng một số phương pháp giải toán hình học không gian lớp 11 nhằm phát triển tư duy sáng tạo cho Luận văn Sư phạm 0
N Vận dụng một số phương pháp thống kê vào phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty Cổ phần Đầu tư Công đoàn BIDV giai đoạn 2003 -2008 Luận văn Kinh tế 3
R Vận dụng một số phương pháp thống kê phân tích hoạt động tín dụng của Ngân hàng Thương mại cổ phần P Luận văn Kinh tế 0
T Vận dụng một số phương pháp thống kê phân tích tình hình lao động nước ta giai đoạn 1996-2003 Luận văn Kinh tế 0
C Vận dụng một số phương pháp thống kê phân tích tình hình sử dụng vốn sản xuất, kinh doanh và kết quả hoạt động tài chính Luận văn Kinh tế 2
P Vận dụng một số phương pháp thống kê phân tích tình hình LLLĐ nước ta giai đoạn 1996-2003 Luận văn Kinh tế 2
M Vận dụng một số phương pháp thống kê để phân tích hoạt động cho vay của ngân hàng NN$PTNT Đồng Hỷ Th Luận văn Kinh tế 0
L Vận dụng một số phương pháp Thống kê phân tích Diện tích, Năng suất, Sản lượng lúa huyện Thọ Xuân – Luận văn Kinh tế 0
M Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ tại công ty cổ phần vận tải và thương mại Hải Phòng Luận văn Kinh tế 0

Các chủ đề có liên quan khác

Top