conquysong2000

New Member

Download miễn phí Đề tài Trình bày lý thuyết tuần hoàn và chu chuyển của tư bản, ý nghĩa thực tiễn rút ra





Phương pháp rút ngắn thời gian lưu thông có thể thực hiện bằng cách cải tiến chất lượng hàng hoá, cải tiến mặt hàng cải tiến mạng lưới và phương pháp thương nghiệp, đặc biệt là phát triển ngành giao thông vận tải,. Song việc rút ngắn thời gian lưu thông của tư bản lại gặp rất nhiều trở ngại. Sản xuất càng phát triển, phạm vi thị trường cần mở rộng thì càng làm tăng thêm tính chất cạnh tranh vô Chính phủ trong xã hội tư bản khiến hàng hoá lưu thông hỗn loạn, có nhiều hiện tượng bất hợp lý, lãng phí do đầu cơ mù quáng và quảng cáo phô trương, hình thức gây ra. Mặt khác, đông đảo quần chúng lao động bị bóc lột thậm tệ, thu nhập ngày càng giảm nên sức mua ngày càng giảm sút.
 



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

ư bản”.
Thời gian chu chuyển của tư bản là khoảng thời gian kể từ khi nhà tư bản ứng tư bản ra dưới một hình thái nào đó cho đến khi thu về cũng dưới hình thái ấy có kèm theo giá trị thặng dư. Chu chuyển của tư bản chỉ là tuần hoàn tư bản xét trong một quá trình định kỳ nên thời gian chu chuyển của tư bản cũng là tổng số thời gian lưu thông và thời gian sản xuất.
a. Thời gian sản xuất của tư bản.
Thời gian sản xuất của tư bản là thời gian tư bản nằm trong lĩnh vực sản xuất. Thời gian sản xuất lại bao gồm:
- Thời gian lao động, tức là thời gian mà người lao động sử dụng tư liệu lao động tác động vào đối tượng lao động để tạo ra sản phẩm. Đây là thời gian duy nhất tạo ra giá trị thặng dư của nhà tư bản.
- Thời gian gián đoạn lao động, là thời gian để đối tượng lao động hay bán thành phẩm chịu tác động của tự nhiên mà không cần lao động của con người góp sức. Đó là những trường hợp của thóc giống đã gieo, rượu để cho lên men, gỗ, gạch để phơi khô,... chẳng hạn.
- Thời gian dự trữ sản xuất, tức là thời gian mà tư bản sản xuất đã sẵn sàng làm điều kiện cho quá trình sản xuất, nhưng chưa phải là yếu tố hình thành sản phẩm, cũng chưa phải là yếu tố hình thành giá trị. Bộ phận tư bản này là ở hàng hoá, nhưng tình trạng này là điều kiện để tiến hành không ngừng quá trình sản xuất.
- Thời gian gián đoạn lao động và thời gian dự trữ sản xuất là thời gian không hề tạo ra giá trị và giá trị thặng dư. Do đó, rút ngắn các thời gian này cũng giảm bớt sự chênh lệch giữa thời gian sản xuất với thời gian lao động là vấn đề có ý nghĩa quan trọng đối với các xí nghiệp tư bản chủ nghĩa.
- Thời gian sản xuất của tư bản dài hay ngắn là do tác động của nhiều nhân tố, chủ yếu là bốn nhân tố sau đây:
+ Tính chất của ngành sản xuất: ví dụ như: thời gian sản xuất trong ngành công nghiệp đóng tàu dài hơn thời gian sản xuất trong ngành công nghiệp nhẹ như dệt, thực phẩm,...
+ Năng suất lao động cao hay thấp.
+ Vật sản xuất chịu nhiều tác động của quá trình tự nhiên dài hay ngắn.
+ Dự trữ sản xuất nhiều hay ít.
b. Thời gian lưu thông của tư bản.
Nó là khoảng thời gian mà tư bản nằm trong lĩnh vực lưu thông. Trong thời gian lưu thông, tư bản không làm chức năng tư bản sản xuất, do đó không sản xuất ra hàng hoá và cũng không sản xuất ra giá trị thặng dư.
Thời gian lưu thông dài hay ngắn khiến cho quá trình sản xuất lặp đi lặp lại nhanh hay chậm, khiến cho khối lượng một tư bản nhất định làm chức năng tư bản sản xuất được tăng thêm hay bị rút bớt đi, do đó mà năng xuất của tư bản, tức là việc tư bản đẻ ra giá trị thặng dư lớn lên hay giảm đi.
Thời gian lưu thông gồm có thời gian mua và thời gian bán, trong đó thời gian bán là quan trọng và khó khăn hơn, thời gian lưu thông dài hay ngắn chủ yếu là do ba nhân tố sau:
+ Tình hình thị trường tốt hay xấu.
+ Khoảng cách thị trường xa hay gần.
+ Phương tiện giao thông khó khăn hay thuận lợi.
Do chịu ảnh hưởng của hàng loạt nhân tố nên độ dài của thời gian sản xuất và thời gian lưu thông của các tư bản không thể giống nhau. Do đó, thời gian chu chuyển của các tư bản trong các ngành khác nhau và cả những tư bản trong một ngành cũng rất khác nhau. Thời gian chu chuyển của các tư bản dài ngắn khác nhau như vậy nên muốn tính toán và so sánh với nhau được thì phải có một đơn vị đo lường thống nhất. Đơn vị đó là năm. Dùng năm làm đơn vị đo lường tốc độ chu chuyển của tư bản có nghĩa là muốn xác định tư bản đã quay được mấy vòng trong một năm. Với n là số lần chu chuyển; CH là năm đơn vị đo lường, và ch là thời gian chu chuyển một vòng của tư bản thì sẽ có công thức tính số vòng của chu chuyển tư bản là:
n =
2. Tư bản cố định và tư bản lưu động.
Thời gian chu chuyển của tư bản bao gồm toàn bộ thời gian chu chuyển của các bộ phận tư bản phải ứng ra để tiến hành sản xuất. Nhưng cách chu chuyển của các bộ phận tư bản không giống nhau. Căn cứ vào cách chu chuyển khác nhau, người ta chia các bộ phận tư bản ra thành tư bản cố định và tư bản lưu động.
Tư bản cố định là bộ phận tư bản tham gia toàn bộ vào quá trình sản xuất, nhưng giá trị của nó thì chuyển từng phần sang sản phẩm. Được xếp vào tư bản cố định, trước hết là bộ phận tư bản tồn tại dưới hình thái tư liệu lao động (máy móc, thiết bị, nhà xưởng,...) đang được sử dụng trong quá trình sản xuất. Hình thái giá trị sử dụng của bộ phận tư bản này luôn luôn được duy trì, tồn tại như lúc nó mới gia nhập vào quá trình lao động. Chức năng tư liệu lao động trong quá trình sản xuất giữ chúng lại đó, và do đó bộ phận giá trị tư bản ứng ra được cố định lại dưới hình thái ấy. Bộ phận tư bản này lưu thông không phải dưới hình thái giá trị sử dụng của nó, chỉ có giá trị của nó lưu thông thôi và lưu thông dần dần từng phần một theo nhịp độ mà giá trị đó được chuyển vào sản phẩm. Phần giá trị cố định như vậy không ngừng giảm cho đến khi tư liệu lao động trở thành vô dụng. Tư liệu lao động càng bền bao nhiêu càng chậm hao mòn bao nhiêu thì giá trị tư bản bất biến sẽ được cố định dưới hình thái sử dụng ấy trong một thời gian càng lâu bấy nhiêu.
Xếp vào tư bản cố định còn có bộ phận tư bản tồn tại dưới hình thái các tư liệu sản xuất mà xét về mặt giá trị, do đó về cách lưu thông giá trị cũng như tư liệu lao động nói trên. Ví dụ trường hợp những chất dùng để cải tạo chất đất, những chất này đem vào trong đất những nguyên tố hoá học và tác dụng kéo dài trong nhiều thời kỳ sản xuất, trường hợp này không phải chỉ có một bộ phận giá trị của tư bản cố định được chuyển vào sản phẩm mà cả giá trị sử dụng của bộ phận giá trị ấy cũng được chuyển vào sản phẩm.
Tư bản lưu động là bộ phận tư bản khi tham gia vào quá trình sản xuất thì chuyển toàn bộ giá trị sang sản phẩm. Đó là bộ phận tư bản bất biến dưới hình thái nguyên liệu, vật liệu phụ, nhiên liệu,... tiêu dùng trong quá trình lao động. Bộ phận tư bản khả biến, xét về cách chu chuyển cũng giống như bộ phận tư bản bất biến lưu động nói trên, nên cũng được sắp xếp vào tư bản lưu động.
Sự phân chia tư bản thành bộ phận cố định và bộ phận lưu động là đặc điểm riêng của tư bản sản xuất. Chỉ có tư bản sản xuất mới có sự phân chia này, và căn cứ của sự phân chia là cách chu chuyển của tư bản. Do đó có những tư liệu sản xuất khi được coi là tư bản cố định, khi được coi là tư bản lưu động tuỳ theo chức năng của nó trong quá trình sản xuất. Ví dụ như: trâu bò cầy kéo là tư bản cố định nhưng trâu bò thịt lại là tư bản lưu động trong quá trình sản xuất, tư bản cố định bị hao mòn dần dần từ một chiếc máy mới nguyên vẹn, nó bị hao mòn dần và cuối cùng chỉ là đống sắt vụn, đó là hao mòn về mặt giá trị sử dụng. Đồng thời với sự hao mòn vật chất, giá trị của nó cũng giảm dần do đã chuyển từng phần một sang sản phẩm. Đó là ...
 
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
D Trình bày các mô hình cơ cấu tổ chức quản lý. Liên hệ phân tích mô hình cơ cấu tổ chức của quản lý Luận văn Kinh tế 0
G Trình bày lý thuyết về tuần hoàn và chu chuyển tư bản. ý nghĩa thực tiễn rút ra khi nghiên cứu lý th Kiến trúc, xây dựng 0
Y Trình bày lý thuyết chung về công nghệ truyền tải không đồng bộ ATM như đặc điểm chung, các dịch vụ, Luận văn Kinh tế 0
D TRÌNH BÀY LÝ LUẬN CHỦ NGHĨA MAC LENIN VỀ TIỀN CÔNG VÀ LIÊN HỆ THỰC TẾ Ở VIỆT NAM Môn đại cương 0
D Lý luận giá trị thặng dư được trình bày trong quyển I bộ Tư bản của C.Mác. Ý nghĩa của vấn đề này đố Môn đại cương 0
L Trình bày lý thuyết tuần hoàn và chu chuyển của tư bản, ý nghĩa thực tiễn rút ra khi nghiên cứu lý thuyết này đối với việc quản lý các doanh nghiệp Luận văn Kinh tế 0
H Trình bày lý thuyết tuần hoàn và chu chuyển của TB. ý nghĩa thực tiễn rút ra khi nghiên cứu lý thuyết này đối với việc quản lý các doanh nghiệp Luận văn Kinh tế 0
A Trình bày lý thuyết về Web có ngữ nghĩa, ontology và các thế hệ phát triển của World Wide Web Tài liệu chưa phân loại 0
A Trình bày các nguyên tắc cần tuân thủ khi quản lý hoạt động đầu tư và biểu hiện của các nguyên tắc n Tài liệu chưa phân loại 0
N Chuẩn mực số 545 - Kiểm toán việc xác định và trình bày giá trị hợp lý Tài liệu chưa phân loại 0

Các chủ đề có liên quan khác

Top