daigai

Well-Known Member
Link tải luận văn miễn phí cho ae Kết Nối
I. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI
1. Đặt vấn đề
Như chúng ta đã biết, trước đây theo phương pháp dạy học (PPDH) cũ,
thầy giáo đóng vai trò trung tâm, là người truyền đạt kiến thức, còn học sinh
(HS) là đối tượng tiếp nhận kiến thức một cách thụ động. Phương pháp này ít
mang lại hiệu quả giáo dục, nó không còn phù hợp với tình hình phát triển của
nước ta hiện nay.
Để nâng cao chất lượng giáo dục thì việc đổi mới PPDH là một vấn đề
được ngành giáo dục đề cập và đặt lên hàng đầu. GV cần chuyển từ quan điểm
PPDH “ Lấy GV làm trung tâm” sang “ Lấy HS làm trung tâm”.
Thực tế quá trình dạy- học , thầy và trò gặp không ít khó khăn về nhiều
mặt: Đa số các em ban cơ bản còn yếu kém về kiến thức và năng lực tự học, nội
dung chương trình sách giáo khoa (SGK) mới khá nặng, bài tập khá nhiều và đa
dạng mà số tiết bài tập thì ít. Đứng trước thực tế đó, mỗi giáo viên (GV) đều tự
hỏi làm thế nào để nâng cao chất lượng tiết dạy ? Vận dụng những phương pháp
nào để vừa phát huy được tính tích cực, chủ động và sáng tạo của HS, vừa có
thời gian giải bài tập ?
Qua một học kì giảng dạy Hóa học lớp 10 Ban cơ bản, tui đã chọn đề tài:
“ TỔ CHỨC TIẾT DẠY HÓA HỌC THEO PHƯƠNG PHÁP HOẠT
ĐỘNG NHÓM”.
2. Mục đích đề tài
Giúp HS phát huy tính chủ động, tích cực phát biểu xây dựng bài để chiếm
lĩnh làm chủ kiến thức, chống lại thói quen thụ động.
Thu hút tất cả các đối tượng HS trong lớp tham gia vào bài học, tiết kiệm
được thời gian học bài mới và còn chút ít thời gian giải quyết phần nào bài tập
trong SGK.
Tạo điều kiện cho GV làm việc với tư cách là người hướng dẫn, tư vấn
cho HS, không bị “ cháy giáo án”.
3. Lịch sử đề tài
Hoạt động nhóm là một PPDH mới, đã được đề cập trong nhiều sách vở,

tài liệu Bồi dưỡng thường xuyên cho GV và được nhiều thầy cô giáo áp dụng.
Song mỗi GV có nghệ thuật vận dụng khác nhau, phù hợp với từng nội dung bài
dạy và đối tượng học sinh.
4. Phạm vi đề tài
Trên cơ sở lí thuyết của sách vở về đổi mới PPDH, tui đã kết hợp nhiều
PPDH nhằm giúp HS dễ tiếp thu bài, trong đó có phương pháp Hoạt động nhóm.
Đề tài này đã được trải nghiệm qua nhiều tiết dạy ở một số lớp 10 Ban cơ bản,
trong suốt học kì II năm học này.
- trang 1 -
SKKN:”Tổ chức tiết học theo PP hoạt động nhóm”
II. NỘI DUNG CÔNG VIỆC ĐÃ LÀM
1. Thực trạng đề tài
Trước đây, theo phương pháp cũ, GV thường dùng phương pháp diễn
giảng hay đàm thoại, thậm chí có khi phải “ đọc chép” để truyền tải bài mới đến
HS, không kích thích được khả năng tư duy của học sinh nên các em thường rất
thụ động, chưa có điều kiện phát huy tính chủ động giành lấy kiến thức. Một số
HS khá giỏi hiểu bài và làm việc có hiệu quả. Tuy nhiên, học sinh yếu kém
thường hay lười biếng, thụ động nên hiệu quả giờ học không cao. Do vậy, việc
chia lớp ra thành nhiều nhóm, mỗi nhóm có đầy đủ mọi đối tượng học sinh, học
sinh khá giỏi giúp đỡ học sinh yếu kém phát huy được tính chủ động của mình.
Một số không ít HS còn rụt rè, chưa mạnh dạn trình bày ý kiến của mình
trước chỗ đông người. Một phần là do HS chưa chuẩn bị bài, không biết gì để
phát biểu xây dựng bài. Một số HS có tư duy nhưng “sợ sai” nên không dám
trình bày chủ kiến của mình, đợi “ai nói thì nghe, sau đó cô đọc cho chép rồi về
nhà học thuộc là xong” ! Do vậy, hoạt động nhóm giúp HS năng động hơn, đem
lại sự tự tin- rất cần thiết khi các em ra xã hội sau này.
Hóa học là một môn học đòi hỏi học sinh phải có tính chăm chỉ, cần cù và
có hứng thú. Mặt khác, đây là môn khoa học thực nghiệm, HS cần có sự hợp tác
giữa các thành viên trong nhóm để quan sát, tư duy, phân tích, giải thích các
hiện tượng trong thực tế, phán đoán hiện tượng sau thí nghiệm.

Trong năm học 2007-2008, năm đầu tiên trường có phòng thực hành Hóa
và phòng nghe nhìn, trang thiết bị tương đối đầy đủ cho giáo viên thiết kế bài
giảng theo hướng đổi mới PPDH…
2. Nội dung cần giải quyết
* Trước hết cần biết quá trình dạy học bao gồm các thành tố sau:
- Mục tiêu dạy học
- Nội dung dạy học
- Phương pháp dạy học
- Tổ chức dạy học
- Đánh giá kết quả dạy học
Các thành tố trên tác động qua lại với nhau và điều chỉnh lẫn nhau.
* Trong các PPDH thì Hoạt động nhóm là hình thức HS hoạt động tập thể
dưới sự hướng dẫn của GV, nói cách khác là “GV thiết kế” cho các nhóm “HS
thi công”.
* Ưu điểm của Hoạt động nhóm:
- HS hoạt động nhiều hơn
- HS tích cực, sáng tạo
- HS rèn luyện được năng lực giao tiếp, hợp tác
- Lớp học sinh động, tăng tinh thần đoàn kết.
* Nhược điểm:
- trang 2 -
SKKN:”Tổ chức tiết học theo PP hoạt động nhóm”
- Tốn thời gian chuẩn bị và thực hiện.
- Áp dụng với bài học có nội dung ngắn, bài luyện tập, thực hành mà nội
dung một số thí nghiệm nhỏ, kết quả thí nghiệm nhanh.
* Năng lực hoạt động nhóm được hợp thành bởi năm yếu tố:
- Kiến thức
- Kĩ năng
- Kinh nghiệm
- Quan hệ

- Phẩm chất, nhân cách.
* Các hình thức hoạt động nhóm:
- Phân loại theo nhiệm vụ học tập ( thảo luận nhóm, thuyết trình theo
nhóm, thực hành theo nhóm…)
- Phân loại theo số HS trong nhóm ( 2HS, 3-7HS, >7HS)
- Phân loại theo thời gian hoạt động ( 2-3 phút, 10-20 phút, 1 tiết …)
- Phân loại theo mức độ hoạt động của HS ( nhóm độc lập, nhóm bán
độc lập, nhóm danh nghĩa…)
* Cách chia nhóm:
- Theo vị trí chỗ ngồi có sẵn
- Theo danh sách
- Theo sở thích
- Theo địa bàn cư trú
- Theo năng lực
- Chia ngẫu nhiên
* Qui trình tiến hành:
- Xem đặc điểm bài giảng, lựa chọn nội dung có thể làm việc theo nhóm.
- Tùy theo tính chất đơn giản hay phức tạp của vấn đề học tập để lựa
chọn hình thức nhóm thích hợp.
- Thiết kế hoạt động của GV và HS, đặt các câu hỏi (nêu vấn đề, gợi ý
HS giải quyết vấn đề…)
- Tổ chức hoạt động theo tiến trình bài giảng
- Tổng kết rút kinh nghiệm
3. Biện pháp giải quyết
Để thực hiện được hoạt động nhóm có hiệu quả, khâu chuẩn bị vô cùng
quan trọng. Chuẩn bị tốt là điều kiện cần để thu được kết quả tốt. GV và HS cần
chuẩn bị:
* Giáo viên:
- Tranh ảnh: vẽ, photo sách giáo khoa hay thiết kế trong giáo án điện tử.
- Bảng phụ: Ghi sẵn một số nội dung (nếu cần).

- Phiếu học tập: có in câu hỏi hay bài tập, phát cho HS vào những lúc
cần thiết. Nội dung phiếu học tập có các câu hỏi, bài tập vừa sức với từng đối
- trang 3 -
SKKN:”Tổ chức tiết học theo PP hoạt động nhóm”
tượng HS trong lớp để các em đều có tham gia trả lời, không nên viết lại những
câu hỏi trong SGK vừa ít tác dụng tư duy vừa tốn kém không cần thiết. Số lượng
phiếu học tập trong một tiết học không được quá nhiều sẽ gây rối cho HS.
- Nghiên cứu tìm ra những câu hỏi thật sự cô đọng, súc tích, có khả năng
phát huy tư duy, sáng tạo của HS. Có sự chuẩn bị trước cho những tình huống sư
phạm có thể xảy ra ngoài yêu cầu của bài để không bị động trước tư duy của HS.
* Học sinh:
- Cần có sự chuẩn bị thật kĩ theo yêu cầu của GV từ tiết trước (mỗi HS
đều phải soạn bài mới vào tập, GV thường xuyên kiểm tra tập soạn của HS).
- Học sinh có thể tự tìm tòi, sưu tầm thêm kiến thức từ các nguồn ngoài
SGK phục vụ cho bài học.
Trên lớp, GV tiến hành các bước:
- Chia nhóm: GV chia lớp thành 4 nhóm theo vị trí chỗ ngồi (có thể chia
nhóm từ đầu học kì cho đỡ mất thời gian), nếu tiết thực hành thì chia 6 nhóm
theo năng lực, chọn nhóm trưởng. Nhóm trưởng phân công từng nhiệm vụ cụ thể
cho các thành viên, đôn đốc thực hiện và báo cáo kết quả hoạt động của nhóm
mình. Tùy nội dung cần học, có thể cử thành viên bất kì trong nhóm trình bày.
- Thông qua một số tranh ảnh, bảng phụ, phiếu học tập GV nêu yêu cầu
để học sinh thực hiện.
- GV đánh giá kết quả học tập của học sinh, nhận xét, bổ sung (nếu cần).
Về phía HS:
- Tuyệt đối phục tùng sự chỉ huy của nhóm trưởng.
- Phải có ý thức học tập cao, không ỷ lại người khác, tránh thảo luận đi xa
yêu cầu của bài.
- Không thảo luận quá lớn tiếng ảnh hưởng đến nhóm khác.
Từ cơ sở lí luận và thực tế trên, làm thế nào để tổ chức cho HS hoạt động

nhóm có hiệu quả các nội dung: lí thuyết, bài tập, thí nghiệm trong tiết thực
hành…Trong điều kiện thời gian hạn hẹp, đề tài này xin đề xuất một số tình
huống áp dụng PP hoạt động nhóm trong giảng dạy Hóa học 10CB.
3.1. Hoạt động nhóm trong tiết học lí thuyết
VD1: Bài 33- SGK 10CB trang 140
Phần tính chất vật lí của axit sunfuric
* Mục tiêu: HS nắm tính chất vật lí của Axit sunfuric, biết cách pha loãng
H
2
SO
4
đặc; rèn luyện khả năng đọc SGK, quan sát thí nghiệm.
* GV: Cho HS xem lọ đựng axit sunfuric đặc, nhận xét trạng thái, màu sắc…
Đặt câu hỏi: Pha loãng H
2
SO
4
đặc bằng cách nào? Tại sao?
Sau khi HS trả lời, GV cho xem đoạn phim pha loãng axit sunfuric đặc.
* HS: ( Đã được chia 4 nhóm từ đầu học kì, các nhóm đã phân công chuẩn bị)
Đại diện 1 nhóm phát biểu, nhóm khác nhận xét, bổ sung (nếu cần).
- trang 4 -
SKKN:”Tổ chức tiết học theo PP hoạt động nhóm”
* Kết quả: do nội dung kiến thức tương đối đơn giản nên các nhóm đều nắm
được và trình bày đúng:
- Chất lỏng, sánh như dầu, không màu, không bay hơi, nặng hơn nước.
- H
2
SO
4


đặc có tính háo nước, được dùng làm chất hút ẩm. Do đó khi pha
loãng axit sunfuric đặc, nên đổ từ từ axit vào nước mà không làm ngược
lại.
HS hứng thú và được khắc sâu kiến thức khi xem: Thí nghiệm pha loãng axit
sunfuric đặc.
VD2: Bài 32- SGK 10CB trang 134
Phần tính chất hóa học của lưu huỳnh đioxit
* Mục tiêu: HS hiểu tính chất hóa học của lưu huỳnh đioxit, vì sao có những
tính chất đó; rèn luyện khả năng đọc SGK, hợp tác trong nhóm, quan sát, nhận
xét, giải thích hiện tượng thí nghiệm.
* GV: Đặt câu hỏi theo tiến trình bài giảng, cho HS thảo luận trong ít phút:
1. S là kim loại hay phi kim? Vậy SO
2
là oxit axit hay oxit bazơ?
SO
2
tác dụng được với dd NaOH hay HCl ?
Viết phương trình phản ứng minh họa?
2. Khi nào tạo muối axit, muối trung hòa?
3. Xác định số oxi hóa của S trong SO
2
? đoán tính chất hóa học của
SO
2
?
4. Xem phim thí nghiệm, nhận xét hiện tượng, viết phương trình phản
ứng minh họa. Suy ra cách nhận biết khí SO
2


và CO
2

?
* HS: ( Đã được chia 4 nhóm từ đầu học kì, các nhóm đã phân công chuẩn bị)
Lần lượt từng nhóm trả lời câu hỏi, nhóm khác nhận xét, bổ sung.
Sau đó, GV hệ thống lại và củng cố cho HS nắm vững nội dung của bài.
- trang 5 -
SKKN:”Tổ chức tiết học theo PP hoạt động nhóm”
* Kết quả: Phần này cần có sự suy luận từ kiến thức cũ. Có nhóm trình bày
được, cũng có nhóm chưa trả lời được, nhất là câu hỏi 2. GV cần giảng thêm cho
HS nắm:
1. SO
2
là oxit axit:
- Tác dụng với nước, tạo dd axit sunfurơ
SO
2
+ H
2
O H
2
SO
3
axit yếu (mạnh hơn axit H
2
S)
- tác dụng với dd NaOH:
SO
2

+ NaOH = NaHSO
3
( Natri Hidrosunfit)
SO
2
+ 2NaOH = Na
2
SO
3
+ H
2
O
2. Lập tỉ lệ mol: a = số mol NaOH / số mol SO
2

Nếu a ≤ 1 : chỉ tạo NaHSO
3
( SO
2
có thể dư)
Nếu a ≥ 2 : chỉ tạo Na
2
SO
3

( NaOH có thể dư)
Nếu 1≤ a ≤ 2 : tạo Na
2
SO
3

, NaHCO
3
( pư vừa đủ)
3. SO
2
vừa có tính khử, vừa có tính oxi hóa:
⇒ nhaän bieát khí SO
2

- Tính khử: SO
2
làm mất màu nâu đỏ của dd Brom

nhận biết khí SO
2
SO
2
+ Br
2
+2H
2
O = 2HBr + H
2
SO
4
- Tính oxi hóa: SO
2
làm dd H
2
S vẩn đục màu vàng

SO
2
+ 2H
2
S

3S


+2H
2
O
- trang 6 -
SKKN:”Tổ chức tiết học theo PP hoạt động nhóm”
Trong phần này, HS được trao đổi kiến thức với nhau, bổ sung cho nhau, tập
được tính mạnh dạn trước đám đông, rèn được kĩ năng quan sát và giải thích hiện
tượng, biết nguyên nhân gây ra mưa axit và có ý thức bảo vệ môi trường.

VD3: Bài 29- SGK 10CB trang 126
Phần tính chất, trạng thái tự nhiên, ứng dụng của Ozon
* Mục tiêu: HS nắm tính chất vật lí, tính chất hóa học của Ozon, biết Ozon hiện
diện ở đâu trong tự nhiên, biết ứng dụng của Ozon; rèn luyện khả năng đọc SGK,
giáo dục ý thức bảo vệ môi trường.
* GV: Phát phiếu học tập cho HS ( khi học đến phần này mới phát, không phát
trước), nhóm 2HS xem chung một phiếu.
- trang 7 -
SKKN:”Tổ chức tiết học theo PP hoạt động nhóm”
PHIẾU HỌC TẬP BÀI OXI- OZON
Phiếu số 2: OZON
Hãy cho biết: 1. Công thức phân tử của ozon? tính chất vật lí của Ozon ?

2. Tính chất hoá học của ozon ? Tại sao Ozon có tính chất đó?
3. Viết ptpư minh hoạ ?
4. Trong tự nhiên, O
3
được tạo thành như thế nào?
5. Tại sao O
3
nặng hơn O
2
mà nó lại ở tầng trên khí quyển?
Khí nào mà em biết ở chương Halogen làm phá huỷ tầng
Ozon? ( xem bài đọc thêm, tr128 SGK)
* HS: ( Đã soạn bài trước ở nhà)
Các em lần lượt trả lời câu hỏi, nhóm khác nhận xét, bổ sung (nếu cần).
* Kết quả: do nội dung kiến thức tương đối đơn giản nên các nhóm đều nắm
được và trình bày đúng:
Tính chất vật lí
– Chất khí màu xanh nhạt, mùi đặc trưng, ở t
o
– 112
o
C khí ozon hoá lỏng
màu xanh đậm.
– Ozon tan trong nước nhiều hơn oxi 15 lần.
Tính chất hoá học
Ozon là chất có tính oxi hoá rất mạnh (mạnh hơn oxi).
Ở nhiệt độ thường: O
3
oxi hoá được Ag, O
2

không oxi hoá được.
3 2 2
2Ag O Ag O O+ → +
Ozon trong tự nhiên
- Trên tầng cao của khí quyển, dưới tác dụng của tia cực tím,
ozon tạo thành từ oxi:

UV
2 3
3O 2O→
- Tầng ozon hấp thu tia tử ngoại bảo vệ con người và sinh
vật.
Ứùng dụng
- Không khí chứa 1 lượng rất nhỏ O
3
(dưới 10% theo thể tích) thì không khí
trong lành. Nếu lớn hơn sẽ độc hại cho con người.
- Dùng khử trùng nước uống, khử mùi, trong y khoa, O
3


Link Download bản DOC
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:

 
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
R Tổ chức tiết hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp theo phương pháp đổi mới nhằm nâng cao chất lượng Tài liệu chưa phân loại 0
L [Free] Đề tài Tổ chức hoạt động nhóm cho học sinh trong một tiết dạy - học Tài liệu chưa phân loại 0
H [Free] Đề tài Một vài kinh nghiệm tổ chức tiết sinh hoạt theo chủ điểm Tài liệu chưa phân loại 0
B [Free] Đề tài Tổ chức và hướng dẫn học tập trong một tiết học Toán 4 Tài liệu chưa phân loại 0
T [Free] Đề tài Phương pháp tổ chức trò chơi nhằm nâng cao chất lượng tiết dạy - Môn thể dục Tài liệu chưa phân loại 0
D Ảnh hưởng từ sự linh hoạt của nhà cung cấp dịch vụ tới lòng trung thành của khách hàng tổ chức Luận văn Kinh tế 0
D Một số biện pháp đổi mới phương pháp tổ chức để nâng cao hiệu quả Hoạt động giáo dục ngoài giờ Luận văn Sư phạm 0
D Phát triển hoạt động cho vay tại tổ chức tài chính vi mô trách nhiệm hữu hạn một thành viên tình thương Luận văn Kinh tế 0
D Thực trạng hoạt động của tổ chức Tài Chính Vi Mô CEP Luận văn Kinh tế 0
D Ứng dụng phần mềm ClassPoint trong tổ chức dạy học theo mô hình 5E chương Chất khí - Vật lí 10 Luận văn Sư phạm 0

Các chủ đề có liên quan khác

Top