ducky_duck3108

New Member
Download Chuyên đề Tình hình triển khai nghiệp vụ bảo hiểm kết hợp con người tại phòng bảo hiểm Hai Bà Trưng giai đoạn 1996-2000

Download Chuyên đề Tình hình triển khai nghiệp vụ bảo hiểm kết hợp con người tại phòng bảo hiểm Hai Bà Trưng giai đoạn 1996-2000 miễn phí





Mục lục
Nội dung Trang
Phần I: Một số vấn đề cơ bản về bảo hiểm kết hợp con người
I. Sự cần thiết khách quan của bảo hiểm kết hợp con người 2
1. Sự cần thiết của bảo hiểm con người 2
2. Cơ sở triển khai bảo hiểm kết hợp con người 8
a. Vài nét về thị trường bảo hiểm con người ở Việt Am 8
b. Cơ sở triển khai bảo hiểm kết hợp con người ở Việt Am 9
3. ý nghĩa và tác dụng của bảo hiểm kết hợp con người 17
II. Nội dung của nghiệp vụ bảo hiểm kết hợp con người 19
1. Đối tượng 19
2. Phạm vi bảo hiểm 20
a. Thuộc phạm vi bảo hiểm 20
b. Không thuộc phạm vi bảo hiểm 21
3. Số tiền bảo hiểm và phí bảo hiểm 22
4. Hợp đồng và hiệu lực bảo hiểm 26
5. Quyền lợi của các bên tham gia 29
a. Quyền lợi của người được bảo hiểm 29
b. Quyền lợi của nhà bảo hiểm 30
6. Thủ tục xét trả tiền bảo hiểm 31
7. Khiếu nại và giải quyết tranh chấp 31
PhầnII. Tình hình triển khai nghiệp vụ bảo hiểm kết hợp con người tại phòng bảo hiểm quận Hai Bà Trưng – Hà Nội
I. Khái quát về văn phòng bảo hiểm quận Hai Bà Trưng - Hà Nội 33
II. Một số thuận và khó khăn 34
III. Thực tế triển khai nghiệp vụ bảo hiểm kết hợp con người tại phòng bảo hiểm Quận Hai Bà Trưng 36
1. Công tác khai thác 36
2. Công tác đề phòng và hạn chế tổn thất 45
3. Công tác giám định và trả tiền bảo hiểm 48
4. Kết quả và hiệu quả kinh doanh 53
5. Đánh giá tổng quát về thực trạng và kết quả kinh doanh nghiệp vụ bảo hiểm kết hợp con người 59
Phần III. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của nghiệp vụ bảo hiểm kết hợp con người tại phòng bảo hiểm Quận Hai Bà Trưng – Hà Nội.
I. Đặc điểm tình hình kinh tế xã hội quận Hai Bà Trưng 61
II. Mục tiêu và phương hướng kinh doanh trong thời gian tới 63
III. Các giải pháp 63
IV. Điều kiện để thực hiện các giải pháp trên 66
Kết luận 68
Tài liệu tham khảo 69
Mục lục 70
 



++ Ai muốn tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho!

Tóm tắt nội dung:

ố phí phải nộp trong từng thời kỳ của hợp đồng bảo hiểm .
Ví dụ 4:Trở lại ví dụ 3, nếu công ty X yêu cầu đóng phí bảo hiểm làm 2 kỳ thì:
-Số phí công ty A phải đóng kỳ 1 vào ngày 01/01/2000 là:
F1 = 22.500.000đ x 60% =13.500.000đ
-Số phí công ty A phải đóng kỳ 2 vào ngày 01/7/2000 là :
F2 =22.500.000đ x 40% = 9.000.000đ
4.Hợp đồng và hiệu lực bảo hiểm
a)Hợp đồng bảo hiểm
Cũng như mọi hợp đồng bảo hiểm thông thường khác, hợp đồng bảo hiểm kết hợp con người là một bản cam kết trách nhiệm giữa người bảo hiểm và người tham gia bảo hiểm,trong đó bao gồm các điều khoản mà 2 bên đã thoả thuận cùng với văn bản pháp lý trong việc thực hiện hợp đồng bảo hiểm .
Nội dung chủ yếu của hợp đồng bảo hiểm là những thông tin về người tham gia, người được bảo hiểm, những thoả thuận về số tiền bảo hiểm , phí bảo hiểm , điều
kiện bảo hiểm và thời hạn bảo hiểm cùng quy định về trách nhiệm của các bên có liên quan.
b) Thủ tục ký kết hợp đồng:
Khi có nhu cầu tham gia bảo hiểm kết hợp con người, các cá nhân hay tập thể phải điền vào giấy yêu cầu bảo hiểm( theo mẫu có sẵn của Bảo Việt) . Một trong những tính chất của bảo hiểm là tính trung thực, do đó trong giấy yêu cầu tham gia bảo hiểm kết hợp con người khách hàng phải kê khai một cách chính xác và trung thực những thông tin cần thiết về người tham gia, người được bảo hiểm ( như họ tên,tuổi, địa chỉ,thể trạng sức khoẻ, tiền sử bệnh án đã tham gia bảo hiểm kết hợp con người chưa và số tiền bảo hiểm cho mỗi điều kiện là bao nhiêu?...) cũng như yêu cầu về thời hạn bảo hiểm ,phạm vi và mức trách nhiệm giới hạn cho mỗi điều
kiện bảo hiểm . Bảo Việt sẽ ký hợp đồng bảo hiểm với các cá nhân,tập thể đó ( trường hợp là tập thể thì kèm theo danh sách cá nhân được bảo hiểm và Bảo Việt sẽ cấp giấy chứng nhận bảo hiểm cho từng cá nhân ).
Sau khi nhận giấy yêu cầu của khách hàng, công ty bảo hiểm phải xem xét các yêu cầu của khách hàng một cách kỹ lưỡng cả về khía cạnh kinh tế và pháp lý. Thông thường trong bảo hiểm tài sản và bảo hiểm trách nhiệm, nhà bảo hiểm phải trực tiếp tiến hành giám định đối tượng bảo hiểm và đánh gía rủi ro trước khi nhận bảo hiểm .Nhưng trong bảo hiểm con người ,công tác giám định và đánh già rủi ro rất khó thực hiện.Nhà bảo hiểm hầu như tin tưởng tuyệt đối vào sự trung thực và sự tự giác của người tham gia bảo hiểm. Sau khi tiến hành bàn bạc và thoả thuận với khách hàng, nhà bảo hiểm sẽ quyết định từ chối hay ký kết hợp đồng bảo hiểm .
Sau khi hợp đồng bảo hiểm được ký kết, người tham gia phải tôn trọng và tuân thủ theo những điều khoản đã thoả thuận trong hợp đồng( nhất là về thời hạn nộp phí).
c)Hiệu lực bảo hiểm
*Điều kiện bảo hiểm A:Hợp đồng có hiệu lực sau 30 ngày từ ngày đóng phí bảo hiểm
*Điều kiện bảo hiểm B: Hợp đồng bảo hiểm có hiệu ngay sau khi người tham gia đóng phí bảo hiểm theo quy định.
*Điều kiên bảo hiểm C:Hợp đồng bảo hiểm có hiệu lực ngay sau thời gian chờ dưới đây:
-30 ngày đối với trường hợp ốm đau, bệnh tật.
-90 ngày đối với trường hợp sảy thai, cần thiết phải nạo thai chỉ định của bác sỹ, lấy u nang buồng trứng, điều trị thai sản.
-270 ngày đối với trường hợp sinh đẻ (không áp dụng đối hợp đồng bảo hiểm có từ 100 thành viên trở lên)
*Các hợp đồng tái tục thì mặc nhiên có hiệu lực ngay sau khi người tham gia bảo hiểm đóng phí cho thời gian tiếp theo.
*Ngoài điều kiện bảo hiểm B, sở dĩ các điều kiện bảo hiểm A, điều kiện bảo hiểm C đều yêu cầu thời gian chờ nhất định nào đó đối từng loại sự cố bảo hiểm là để tránh người tham gía bảo trục lợi bảo hiểm nhất là trong trường hợp họ thấy những dấu hiệu của khả năng ốm đau, bệnh tật, mang thai.... thì họ mới tham gia bảo hiểm, chuyển toàn bộ những thiệt hại chắc chắn xảy ra cho bảo hiểm . Khi đó nguyên tắc sàng lọc trong bảo hiểm sẽ bị vi phạm. Theo nguyên tắc này, người bảo hiểm phải từ chối những trường hợp mà khả nảng rủi ro trở thành hiện thực quá lớn, khách hàng đưa đến những rủi ro quá xấu. Điều đó dẫn đến chi phí trung bình của người được bảo hiểm / một tổn thất sẽ bị đẩy lên cao sẽ ảnh hưởng không chỉ quyền lợi của người bảo hiểm mà cả quyền lợi số đông người được bảo hiểm do họ phải nộp phí cao hơn chỉ vì một số ít khách hàng “không bình thường” đã lẫn vào số họ.
d) Sửa đổi bổ sung
Trong quá trình hợp đồng bảo hiểm có hiệu lực nếu khách hàng có yêu cầu sửa đổi bổ sung như thêm bớt số người được bảo hiểm, mở rộng hay thu hẹp điều kiện bảo hiểm, thì phải thông báo cụ thể bằng văn bản cho người bảo hiểm. Công ty sẽ điều chỉnh phí và tính toán phần phí phải thu thêm hay phải trả lại khách hàng.
e) Huỷ bỏ hợp đồng
Trong quá trình hợp đồng có hiệu lực, nếu 1 trong 2 bên muốn bỏ hợp đồng do những lý do nào đó như: không thoả mãn điều kiện phía bên kia đưa ra, bớt số thành viên trong công ty (đối hợp đồng bảo hiểm tập thể) thì phải thông báo bằng văn bản cho bên kia biết trước 30 ngày kể từ ngày định huỷ bỏ. Nếu hợp đồng được thoả thuận huỷ bỏ, Bảo Việt sẽ hoàn trả 80% phí bảo hiểm của thời gian còn lại với điều kiện tới thời điểm đó, hợp đồng bảo hiểm đó chưa có lần nào được Bảo Việt chấp nhận trả tiền. Sở dĩ chỉ trả lại 80%phí vì trong quá trình chuẩn bị và ký kết hợp đồng bảo hiểm. Bảo Việt phải tốn kém một chi phí nhất định (chi quản lý, chi hành chính...)
5. Quyền lợi của các bên tham gia bảo hiểm
Quyền lợi của người được bảo hiểm
Khách hàng tham gia bảo hiểm kết hợp con người với mục đích sẽ nhận được sự bảo đảm về tài chính khi gặp rủi ro gây tổn thất đến sinh mạng, sức khoẻ và khả năng hoạt động của họ. Đó chính là quyền lợi của người được bảo hiểm, quyền lợi đó được quy định cụ thể theo từng điều kiện bảo hiểm như sau:
* Điều kiện bảo hiểm A:
Trường hợp người được bảo hiểm chết do ốm đau, bệnh tật, Bảo Việt sẽ trả toàn bộ số tiền bảo hiểm ghi trên giấy chứng nhận bảo hiểm hay hợp đồng bảo hiểm
*Điều kiện bảo hiểm B:
-Trường hợp người được bảo hiểm chết thuộc phạm vi bảo hiểm (do tai nạn), Bảo Viết sẽ trả toàn bộ số tiền bảo hiểm ghi trên giấy chứng nhận bảo hiểm hay hợp đồng bảo hiểm.
-Trường hợp người được bảo hiểm bị thương tật thân thể do tai nạn thuộc phạm vi bảo hiểm, Bảo Việt trả tiền bảo hiểm theo bảng tỷ lệ trả tiền bảo hiểm thường tật ban hành kèm theo Quyết định số 05/ TCBH ngày 02/01/1993 của bộ tài chính.
Trường hợp người được bảo hiểm bị thương tật thân thể do tai nạn thuộc phạm vi bảo hiểm, trong vòng 1 năm kể từ ngày xảy ra tai nạn, người được bảo hiểm chết do hậu quả tai nạn đó, Bảo Việt sẽ trả phần chênh lệch giữa số tiền bảo hiểm ghi trong hợp động hay giấy chứng nhận bảo hiểm với số tiền đã trả trước đó.
*Điều kiện bảo hiểm C:
Trường hợp người được bả...
 
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
D Tình hình QLDA tại BQLDA phát triển chè và cây ăn quả Luận văn Kinh tế 0
B Tình hình triển khai bảo hiểm gián đoạn kinh doanh sau cháy tại Bảo Việt Hà Nội (1999-2003) Luận văn Kinh tế 0
R Nghiên cứu thống kê tình hình phát triển Công nghiệp-Tiểu thủ công nghiệp ngoài quốc doanh huyện Ngh Luận văn Kinh tế 0
H Tình hình huy động và sử dụng vốn tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước Luận văn Kinh tế 0
K Tình hình đầu tư phát triển ở công ty cổ phần đầu tư và XNK Đoàn Minh Giang Luận văn Kinh tế 0
N Nghiên cứu thống kê về tình hình phát triển công nghiệp ngoài quốc doanh ở nước ta giai đoạn 1996-20 Luận văn Kinh tế 0
C Tình hình phát triển và các phương hướng, giải pháp nhằm phát triển toàn diện ngành du lịch huyện Tị Kiến trúc, xây dựng 0
H Phân tích tình hình đầu tư phát triển nông nghiệp của Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu chi nhánh Kiến trúc, xây dựng 0
N Tình hình hoạt động tại công ty TNHH Đầu Tư và Phát Triển Hà Minh Anh Luận văn Kinh tế 0
M Tình hình quản lý chi phí sản xuất kinh doanh và giá thành sản phẩm ở Công ty Xây Dựng và Phát Triển Luận văn Kinh tế 0

Các chủ đề có liên quan khác

Top