Download miễn phí Tình hình hoạt động của Công ty phát hành biểu mẫu thống kê





Từ khi thành lập đến nay, Công ty đã dần từng bước hoàn thiện mình. Thực tế những năm qua Công ty luôn hoàn thành kế hoạch về doanh thu, lợi nhuận và chấp hành đầy đủ các nghĩa vụ về thu nộp ngân sách nhà nước. Đồng thời đời sống cán bộ nhân viên được cải thiện theo từng năm. Đời sống cán bộ công nhân viên được cải thiện tăng dần theo từng năm. Chấp hành đầy đủ các nghĩa vụ về thu nộp ngân sách Nhà nước. Tuy nhiên, bên cạnh những mặt tích cực đó còn có nhiều khó khăn như yêu cầu về tiến bộ khoa học kỹ thuật ngày càng cao, chất lượng tài sản cố định ngày càng xuống cấp, lạc hậu so với trình độ khoa học kỹ thuật ngày nay. Trước tình hình đó, Công ty phải có các biện pháp vươn lên, đề ra các bước đi cho phù hợp với yêu cầu thực tiễn để có thể đứng vững trên thị trường ngày càng sôi động và phức tạp.

Có được những thành tựu như vậy, bên cạnh sự cố gắng của toàn thể cán bộ công nhân viên, sự lãnh đạo của Đảng uỷ, Ban giám đốc còn có sự đóng góp không nhỏ của bộ máy tài chính. Phòng quản lý tài chính đã nhận thức được tầm quan trọng trong công tác quản lý tập trung, đưa ra được các ý kiến kịp thời giúp cho Ban giám đốc có những quyết định sáng suốt cho quá trình điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh. Bộ máy kế toán của Công ty được tổ chức một cách khoa học, hợp lý đã nâng cao được năng suất lao động, bảo đảm cập nhật số liệu chính xác, kịp thời nhằm đưa ra các thông tin tốt cho công tác quản lý tại Công ty





Để tải tài liệu này, vui lòng Trả lời bài viết, Mods sẽ gửi Link download cho bạn ngay qua hòm tin nhắn.

Ketnooi -


Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở Ketnooi, đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:


ệu sản xuất kinh doanh và tham mưu cho Lãnh đạo Công ty các biện pháp thích hợp.
- Phòng Kinh doanh 1 và 2: Gồm 06 người và có nhiệm vụ:
Lập kế hoạch sản xuất kinh doanh theo yêu cầu của Ban Giám đốc Công ty, báo cáo kịp thời tình hình biến động của thị trường để điều chỉnh hoạt động kinh doanh cho phù hợp ....
IV/ Một số thành tựu của Công ty:
(Đơn vị tính: nghìn đồng)
Stt
Chỉ tiêu
Năm 2000
Năm 2001
± 2001/2000
Số tiền
TL(%)
I.
Tổng thu nhập
3.559.800
3.817.700
257.900
7,2
1.
Doanh thu
3.500.000
3.750.000
250.000
7,1
2.
Thu nhập hoạt động tài chính
40.300
45.700
5.400
13,4
3.
Thu nhập hoạt động bất thường
19.500
22.000
2.500
12,8
II.
Tổng chi phí
3.172.000
3.423.700
251.700
7,9
1.
Chi phí sản xuất
3.053.000
3.293.000
240.000
7,8
- Chi phí NVL TT
2.862.000
3.088.000
226.000
7,8
- Chi phí nhân công TT
157.000
160.000
3.000
1,9
- Chi phí sản xuất chung
34.000
45.000
10.000
3,4
2.
Chi phí kinh doanh
71.500
74.000
2.500
3,5
- Chi phí bán hàng
28.500
29.500
1.000
2,85
- Chi phí quản lý doanh nghiệp
43.000
44.500
1.500
3,48
3.
Chi phí hoạt động tài chính
30.500
33.700
3.200
10,5
4.
Chi phí bất thường
17.000
23.000
5.000
29,4
III.
Nộp ngân sách
182.200
186.340
4.140
2,2
IV.
Lợi nhuận
205.600
207.660
2.060
1
V.
Thu nhập bình quân người lao động
500
550
50
10
Qua bảng trên:
Về tổng thu nhập, do 3 yếu tố doanh thu tăng 250 triệu tương ứng với tăng 7,1%, thu nhập hoạt động tài chính tăng 5,4 triệu tương ứng với tăng 13,4%, thu nhập bất thường tăng 2,5 triệu tương ứng với tăng 12,8% nên tổng thu nhập năm 2001 tăng 207,9 triệu đồng tương ứng với tăng 7,2% so với năm 2000.
Về chi phí, tổng chi phí năm 2001 tăng 251,7 triệu đồng tương ứng vơi tăng 7,9% so với năm 2000. Đó là do các chi phí kinh doanh, chi phí sản xuất, chi phí bất thường, chi phí hoạt động tài chính đều tăng lên so với năm trước.
Nhìn chung, năm 2001 quy mô sản xuất kinh doanh của Công ty tăng lên so với năm 2000. Điều đó làm cho việc nộp ngân sách tăng 4,4 triệu tương ứng với tăng 2,2% và điều quan trọng là lợi nhuận tăng 2,06 triệu đồng tương ứng với tăng 1%, làm cho thu nhập bình quân của người lao động tăng 50.000 đồng/ tháng tương ứng với 10%. Như vậy có thể thấy rằng Công ty sản xuất kinh doanh có hiệu quả.
Phần thứ hai
******
Tình hình tổ chức thực hiện công tác tài chính
của Công ty phát hành biểu mẫu thống kê
I/ Phân cấp quản lý tài chính:
Xuất phát từ đặc điểm sản xuất kinh doanh của mình, Công ty Phát hành biểu mẫu thống kê đã tiến hành tổ chức phân cấp quản lý tài chính theo hình thức tập trung.
Công ty có một phòng kế toán tài vụ thực hiện mọi công việc liên quan đến lĩnh vực kế toán tài chính từ việc xử lý, thu thập thông tin, luân chuyển chứng từ, ghi sổ, lập báo cáo tài chinh ... theo đúng quy định của Nhà nước cho đến việc thông báo số liệu kế toán cho các đối tượng quan tâm nhằm giúp cho Ban giám đốc Công ty theo dõi và kiểm tra tình hình kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.
Phòng kế toán tài vụ của Công ty hiện nay có bốn thành viên:
Kế toán trưởng: đảm nhận toàn bộ công việc kiểm tra kiểm soát tình hình chấp hành các chính sách tài chính kế toán của Nhà nước, tổ chức bộ máy kế toán, thực hiện đầy đủ và chịu trách nhiệm trước Ban giám đốc Công ty về việc hạch toán kế toán tại Công ty.
Kế toán thanh toán: phụ trách việc lập chứng từ thanh toán, thanh toán và thu hồi công nợ.
Kế toán tài sản cố định: theo dõi tình hình biến động của tài sản tại Công ty
Thủ quỹ: phụ trách việc thu, chi, nhập xuất tiền của Công ty.
II/ Công tác kế hoạch hoá tài chính của Công ty:
Là một Công ty hạch toán kinh doanh độc lập, nguồn vốn được Tổng cục thống kê điều động. Căn cứ vào sự biến động của thị trường mà Công ty xây dựng kế hoạch tài chính như sau:
Kế hoạch chi phí sản xuất theo yếu tố
Kế hoạch trích khấu hao tài sản cố định
Kế hoạch các khoản phải nộp ngân sách Nhà nước
Kế hoạch biên chế, tiền lương, thu nhập
Kế hoạch đầu tư
Kế hoạch doanh thu, giá bán
Kế hoạch lợi nhuận và trích lập các quỹ.
Niên độ tài chính của Công ty bắt đầu từ ngày 1/1 đến hết ngày 31/12 hàng năm. Công ty quyết toán với cơ quan chủ quản cấp trên vào tháng 2 hàng năm.
III/ Tình hình vốn và nguồn vốn của Công ty:
1. Tài sản:
(Đơn vị tính: nghìn đồng)
Các chỉ tiêu
Năm 2000
Năm 2001
± 2001/2000
ST
TT
(%)
ST
TT
(%)
ST
TL
(%)
TT
(%)
1. TSLĐ và ĐTNH
1.130.000
64,35
1.273.000
65,5
143.000
12,65
1,15
- Vốn bằng tiền
355.000
31,5
323.000
25,4
-32.000
9
-6,1
- Các khoản phải thu
160.000
14,1
175.000
13,7
17.000
10,6
-0,4
- Đầu tư ngắn hạn
135.000
11,9
150.000
11,9
15.000
11,1
0
- Khoản tạm ứng
50.000
4,4
75.000
5,9
25.000
50
1,5
- Hàng tồn kho
430.000
38,1
550.000
43,1
120.000
27,9
5
2. Tài sản cố định và ĐTDH
626.000
35,65
670.500
34,5
44.500
7,1
-1,15
- Tài sản cố định
406.000
64,8
415.500
61,9
9.500
2,3
-2,9
- Chi phí XDCB dở dang
0
0
0
0
0
0
0
- Đầu tư dài hạn khác
220.000
35,2
255.000
38,1
35.000
15,9
2,9
Tổng tài sản
1.756.000
100
1.943.500
100
187.000
10,6
0
Nhìn vào bảng trên ta thấy sự phân bố cơ cấu tài sản của Công ty tập trung nhiều vào tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn. Trong cả hai năm 2000 và 2001 nó đều chiếm tỷ trọng rất cao trong tổng tài sản. Cụ thể là năm 2000 chiếm tỷ trọng 64,35% còn năm 2001 chiếm tỷ trọng 65,5%.
Về tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn năm 2001 tăng 143 triệu đồng tương ứng với tỷ trọng tăng 1,15% so với năm 2000 chiếm tỷ lệ là 12,65%. Đó là do các khoản tạm ứng tăng 25 triệu tương ứng với tỷ lệ tăng 50%, hàng tồn kho tăng 120 triệu tương ứng với tăng 27,9% và các khoản phải thu tăng 17 triệu tương ứng với tăng 10,6% mặc dù vốn bằng tiền giảm 32 triệu tương ứng với giảm 9%.
Về tài sản cố định và đầu tư dài hạn, năm 2001 tăng 44,5 triệu mặc dù tỷ trọng của nó so với năm 2000 giảm 1,15% so chiếm tỷ lệ 7,1%. Kết quả trên cho ta thấy việc quản lý và sử dụng vốn của công ty đạt kết quả cao
2. Nguồn vốn:
(Đơn vị tính: nghìn đồng)
Các chỉ tiêu
Năm 2000
Năm 2001
± 2001/2000
ST
TT
(%)
ST
TT
(%)
ST
TL
(%)
TT
(%)
1. Nợ phải trả
1.171.000
66,68
1.336.000
68,7
165.000
14,09
2,02
- Nợ ngắn hạn
981.000
83,8
1.135.000
84,9
154.000
15,7
1,1
- Nợ dài hạn
138.000
11,8
143.000
10,7
5.000
3,6
0,9
- Nợ khác
52.000
6,4
58.000
4,4
6.000
11,5
-2
2. Nguồn vốn chủ sở hữu
585.000
33,32
607.500
31,3
22.500
3,84
-2,02
Tổng nguồn vốn
1.756.000
100
1.943.500
100
187.000
10,6
0
Xét bảng trên ta thấy nợ phải trả của Công ty khá cao chiếm tỷ trọng 66,68% năm 2000 và 68,7% năm 2001 trong tổng nguồn vốn. Trong khi đó nguồn vốn chủ sở hữu chiếm tỷ trọng 33,32% năm 2000 và 31,3% năm 2001. Sở dĩ nợ phải trả cao hơn so với năm 2000 như vậy là do lượng hàng dự trữ tồn kho tăng lên khá cao.
Nguồn vốn chủ sở hữu năm 2001 tăng 22,5 triệu đồng tương ứng với tăng 3,84% nhưng tỷ trọng giảm 2,02% cho thấy rằng công ty có thể chủ động về vốn chủ sở hữu trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
* Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh:
Tổng doanh thu thuần
- Số vòng quay vốn kinh doanh = -----------------------------------
Vốn kinh doanh bình quân
3.559.800.000
+ Năm 2000 = --------------------- = 6,08 vòng
585.000.000
3.817.700.000
+ Năm 2001 = --------------------- = 6,28 vòng
607.50...

 
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
D Tình hình thu gom và quản lý rác thải sinh hoạt ở Chợ Đầu Mối Phường Phú Hậu Thành Phố Huế Luận văn Kinh tế 0
D Tình hình hoạt động của Công ty Tài chính Bưu điện Luận văn Kinh tế 0
D Phân tích tình hình hoạt động kinh doanh của công ty TNHH MTV Bảo Trân Châu Luận văn Kinh tế 0
D Tình hình hoạt động của các doanh nghiệp nhà nước và một số các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả Luận văn Kinh tế 0
D Tác động của việc tham gia các hoạt động tình nguyện đối với sự hình thành kỹ năng giao tiếp và kỹ năng làm việc nhóm của sinh viên trường đại học Văn hóa, Xã hội 0
D Phân tích phương thức đấu thầu quốc tế và đánh giá tình hình hoạt động đấu thầu quốc tế tại Việt Nam hiện nay Luận văn Kinh tế 0
Y Phân tích thống kê tình hình sử dụng vốn sản xuất kinh doanh và kết quả hoạt động tài chính của Xí n Luận văn Kinh tế 0
C Vận dụng một số phương pháp thống kê phân tích tình hình sử dụng vốn sản xuất, kinh doanh và kết quả hoạt động tài chính Luận văn Kinh tế 2
D Phân tích tình hình hoạt động & xây dựng chiến lược marketing nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Luận văn Kinh tế 0
T Phân tích tình hình hoạt động tín dụng của chi nhánh NHCT AG qua ba năm 2001-2003 Luận văn Kinh tế 0

Các chủ đề có liên quan khác

Top