happy200576

New Member

Download miễn phí Đề tài Tìm hiểu những đổi mới trong cuộc sống khuyến khích đầu tư nước ngoài của Việt Nam





MỤC LỤC
I.Phần mở đầu 1
Lời giới thiệu 1
II, Tìm hiểu, phân tích
1, Tình hình thu hút vốn đầu tư nước ngoài đến cuối năm 2004 - đầu năm 2005
1.1, Kết quả thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài đến năm 2004
1.2, Tình hình hoạt động của các doanh nghiệp FDI
1.3, Đánh giá những mặt tích cực, hạn chế của hoạt động thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài của thời kỳ 1998-2004
1.3.1,Những mặt tích cực đã đạt được
1.3.2, Những hạn chế và tồn tại.
 2, Số liệu thống kê về đầu tư trực tiếp nước ngoài trong 6 tháng đầu năm 2006
2.1, Kết quả thu hút vốn đầu tư
2.2 . Tình hình hoạt động của các doanh nghiệp FDI
3, Những đổi mới trong chiến lược thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài nhìn từ góc độ khắc phục những hạn chế của thời kỳ 1988-2004
3.1, Những đổi mới trong chiến lược thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài hiện nay.
3.2, Những ý kiến bàn luận về một số đổi mới trong chiến lược.
3.3, Kỳ vọng về làn sóng đầu tư mới và những đề xuất giải pháp của các chuyên gia, Bộ trương để đưa kỳ vọng đó trở thành hiện thực .
III. Kết luận
 



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

hững mặt tích cực, hạn chế của hoạt động thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài của thời kỳ 1998-2004
1.3.1,Những mặt tích cực đã đạt được
Sau cuộc khủng hoảng tài chính - tiền tệ khu vực năm 1997, dòng vốn ĐTNN vào VN liên tục tăng. Năm 2002 vốn đăng ký mới đạt 2,8 tỷ USD. Năm 2003 đạt 3,1 tỷ USD, năm 2004 tăng lên 4,2 tỷ USD.
ĐTNN đã bổ xung nguồn vốn quan trọng cho đầu tư phát triển, góp phần nâng cao hiệu quả khai thác và sử dụng các nguồn lực trong nước tạo thế và tạo lực cho nền kinh tế.
Tỷ lệ đóng góp của khu vực ĐTNN trong GDP tăng dần qua các năm. Năm 1995 là 6,3%, năm 1998 là 10,1%, năm 2001 là 13,1% năm 2003 tăng lên 14,3%.
Hoạt động của các doanh nghiệp FDI đã góp phần nâng cao năng lực xuất khẩu, tạo thuận lợi cho việc tiếp cận và mở rộng thị trường ngoài nước. Kim ngạch xuất khẩu của khu vự đầu tư nước ngoằi tăng nhanh. Trong thờI kỳ 1996-2000 đạt trên 10,6 tỷ USD (không kể tớI lĩnh vực dầu khí), trong 3 năm 2002-2004 xuất khẩu của khu vực này đạt 14,6 tỷ USD.
Các dự án ĐTNN góp phàn mở rộng các hoạt động sản xuất - kinh doanh trong nước, thúc đẩy sự phát triển của các dịch vụ, đặc biệt là lĩnh vực khách sạn, du lịch, các dịch vụ thu đổi ngoại tệ, dịch vụ tư vấn pháp lý, tư vấn kỹ thuật – công nghệ, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp trong nước tham gia xuất khẩu tại chỗ hay tiếp cận với các thị trường quốc tế.
Các hoạt động thu hút vốn ĐTNN đã bắt đầu chú trọng nhiều hơn đến chất lượng, thu hút những dự án có hàm lượng công nghệ cao. Kết hợp các thu hút nhiều lao động, tạo điều kiện phát triển ngồn năng lực.
Việc xây dựng các khu công nghiệp, khu chế xuất đã góp phần nâng cao tính quy hoạch của việc xây dựng và triển khai thực hiện các dự án đầu tư nói chung và các dự án ĐTNN nói riêng.
1.3.2, Những hạn chế và tồn tại.
Bên cạnh những kết quả tích cực đã đạt được trong hoạt động thu hút và triển khai thực hiện các dự án ĐTNN tại VN vẫn còn những mặt hạn chế cần khắc phục.
Vốn đầu tư đăng ký tuy tăng nhưng vẫn còn ở mức thấp, vốn đăng ký mới năm 2004 đạt 4,1 tỷ USD chỉ bằng khoảng 50% vốn đăng ký mới của năm 1996.
Cơ cấu vốn ĐTNN cho các ngành và các địa phương chưa hợp lý, chưa đạt được tính định hướng và chiến lược lâu dài
Dự án đầu tư từ các nước có thế mạnh về công nghệ nguồn như: Mỹ, Nhật, EU tăng chậm
Năng lực của các doanh nghiệp phụ trợ trong nước trong việc cung cấp nguyên liệu, phụ tùng. Linh kiện cho các doanh nghiệp FDI còn rất hạn chế, không tạo được ưu thế nội hoá chưa có sự liên kết chặt chẽ giữa hai khu vực này.
Hạn chế về khả năng góp vốn của bên VN trong các liên doanh, thiếu cơ chế huy động các nguồn lực khác nhau để góp vốn liên doanh của nước ngoài.
Thiếu sự đồng bộ về thực thi chính sách thu hút đầu tư và quản lý hoạt động ĐTNN giữa các cấp, ngành và các địa phương dẫn đến hiện tượng “phá rào” trong thu hút đầu tư nước ngoài.
Có nhiều dự án FDI không đảm bảo tiến độ triển khai thực hiện dự án, có những dự án triển khai chậm tới 5, 10 năm như dự án công ty liên doanh xi măng Phúc Sơn thời gian triển khai chậm đến 5 năm.
Tỷ lệ dự án đổ bể, giải thể trước thời hạn còn rất lớn chiếm khoảng 26% so với vốn đăng ký mới hàng năm
Vấn đề liên quan đến quyền sử dụng đất, thuê đất, giải phóng mặt bằng đang là những khó khăn đối với nhà ĐTNN trong việc triển khai các dự án.
Các văn bản pháp luật về ĐTNN còn chưa đầy đủ, một số thì chưa rõ ràng. Thủ tục hành chính còn rườm rà, phức tạp, một số nơi ở một số ban ngành còn có thái độ thiếu hợp tác
Nguồn lao động chưa đáp ứng được các yêu cầu tuyển dụng của các nhà ĐTNN. Cán bộ làm việc trong các doanh nghiệp FDI còn thiếu kiến thức chuyên môn, không nắm vững luật pháp, yếu kém về ngoại ngữ và thiếu kinh nghiệm thương trường.
Quy định quá chặt về tỷ lệ nội địa hoá và tỷ lệ xuất khẩu
2, Số liệu thống kê về đầu tư trực tiếp nước ngoài trong 6 tháng đầu năm 2006
2.1. Kết quả thu hút vốn đầu tư
Trong tháng 6/2006 cả nước co 58 dự án được cấp giấy phép đầu tư với tông vốn đầu tư đăng ký là 245 triệu USD. Tính chung, trong 6 tháng đầu năm đã có thêm 339 dự án được cấp giấy phép với tổng vốn đầu tư đăng ký là 2,26 tỷ USD, tăng 5% về số dự án và tăng 21% về vốn đăng ký so với cùng kỳ năm trước.
Các dự án cấp mới tập trung chủ yếu vào ngành công nghiệp và xây dựng, chiếm 72,78% về số dự án và 62,7% tổng vốn đăng ký; nông-lâm-ngư nghiệp chiếm 4,59% về số dự án và 0,55% tổng vốn dăng ký và ngành dịch vụ chiếm 22,63% về số dự án và 36,74% tổng vốn đăng ký.
TP.HCM do thu hút được một số dự án lớn, trong đó có dự án Intel với vốn đầu tư 605 triệu USD, đã vươn lên đứng đầu trong cả nước về thu hút ĐTNN trong 6 tháng đầu năm, chiếm 31,76% tổng vốn đăng ký của cả nước; Hà Nội đứng thứ 2 chiếm 22,36% và tỉnh
Bà Rịa-Vũng Tàu đứng thứ 3 chiếm 14,04% và Hải Dương đứng thứ 4 chiếm 5,6% tổng vốn đăng ký của cả nước.
Trong 6 tháng đầu năm có 30 nước và vùng lãnh thổ đầu tư tại VN. Do dự án của Tập đoàn Intel (gốc từ Hoa Kỳ) nhưng chủ đầu tư đăng ký tại Hồng Kông nên Hồng Kông dẫn đầu trong số các nước và vùng lãnh thổ đầu tư tại VN chiếm 27,79% tổng vốn cấp mới; tiếp theo la Hàn Quốc chiếm 21,025 tổng vốn cấp mới; và Hoa Kỳ đứng thứ 3, chiếm 20,05% tổng vốn cấp mới; Nhật Bản đứng thứ 4 chiếm 14,28% tổng vốn cấp mới.
Quy mô vốn đầu tư trung bình cho một dự án trong 6 tháng đầu năm đạt 6,7 triệu USD/dự án. Đặc biệt, trong số các dự án mới cấp phép có một số dự án có quy mô vốn đầu tư đăng ký lớn là: (1) Công ty Intel vốn đầu tư 605 triệu USD; (2) Công ty Tây Hồ Tây vốn đầu tư 314,1 triệu USD; (3) Công ty Winvest Investmnt vốn đầu tư 300 triệu USD; (4) Khu du lịch và giải trí quốc tế đặc biệt Silver shores-Hoàng Đạt tại Đà Nẵng, vốn đầu tư 86 triệu USD; (5) Công ty Panasonic Communication vốn đầu tư 76,36 triệu USD; (6) Công ty kho xăng dầu Vân Phong vốn đầu tư 60 triệu USD; (7) Công ty Panasonc Electronic vốn đầu tư 50 triệu USD.
Trong tháng 6 có 37 lượt dự án tăng vốn với vốn tăng thêm là 188 triệu USD. Tính chung, 6 tháng đầu năm có 182 lượt dự án tăng vốn đầu tư mở rộng sả xuất với số vốn tăng thêm 585 triệu USD, bằng 85,4% về số dự án và 67,8% về vốn so với cùng kỳ năm trước.
Tính chung cả dự án mới và tăng vốn, trong 6 tháng đầu năm tổng vốn đăng ký cấp mới đạt 2.845 triệu USD, tăng 4,2% sao với cùng kỳ năm trước.
Luỹ kế tình hình ĐTNN từ 1988 đến 6/2006:
Tính từ 1988 đến hết 6 tháng đầu 2006, cả nước đã cấp giấy phép đầu tư cho trên 7.550 dự án ĐTNN với tổng vốn cấp mới 68,9 tỷ USD, trong đó có 6.390 dự án còn hiệu lực với tổng vốn đầu tư đăng ký là 53,9 tỷ USD, vốn thực hiện (của các dự án còn hoạt động ) đạt trên 28 r\tỷ USD. (Nếu tính cả các dự án đã hết hiệu lực thì vốn thực hiện đạt 36 tỷ USD).
Phân theo ngành:
Lĩnh vực công nghiệp và xây dựng chiếm tỷ trọng lớn nhất chiếm 67,7% về số dự án và 61,2% tổng vốn...
 
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
W Tìm hiểu những chấn thương xoang hàm và gò má nếu không được điều trị sớm và đúng, có thể để lại di Luận văn Kinh tế 0
N Tìm hiểu những nguyên nhân, đưa ra cách khắc phục những hạn chế đang tồn tại sau khi cổ phần hoá Luận văn Kinh tế 0
D Tìm hiểu hoạt động phát hành tiền của Ngân hàng Nhà nước hiện nay và những cơ sở pháp lý để thực hiệ Luận văn Kinh tế 1
T Tìm hiểu thực trạng hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu của Trạm và những định hướng trong tương lai Luận văn Kinh tế 0
A Những kiến thức đã tìm hiểu được trong thời gian thực tập tổng hợp - Thực trạng các Website đã và đa Luận văn Kinh tế 0
P Tìm hiểu bản chất của thuế giá trị gia tăng, đánh giá tình hình thực hiện ở Việt Nam trong những năm Luận văn Kinh tế 0
V Tìm hiểu về những phương thức huy động vốn, các kênh huy động vốn mà các công ty vừa và nhỏ Luận văn Kinh tế 0
C Tìm hiểu những kết quả mà các điều kiện kinh tế Trung Quốc đạt được Luận văn Kinh tế 0
L Tìm hiểu những nội dung chính trong tác phẩm Mạnh Tử và ảnh hưởng của nó đối với lịch sử tư tưởng Vi Kinh tế chính trị 0
L Tìm hiểu những biểu hiện về cái cao cả trong tư tưởng Nguyễn Trãi Kinh tế chính trị 0

Các chủ đề có liên quan khác

Top