Download miễn phí Đề tài Tìm hiểu luật và kế toán thuế giá trị gia tăng - Một số ý kiến đề xuất nhằm giải quyết các vấn đề có thể phát sinh





 

 

LỜI NÓI ĐẦU 1

PHẦN I: TÍNH ƯU VIỆT CỦA THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG

VÀ PHƯƠNG PHÁP KẾ TOÁN THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG 2

1. LUẬT THUẾ GTGT ĐƯỢC ÁP DỤNG PHỔ BIẾN Ở NHIỀU QUỐC GIA

TRÊN THẾ GIỚI. 2

2. PHƯƠNG PHÁP KẾ TOÁN THUẾ GTGT 5

PHẦN II: MỘT SỐ Ý KIẾN ĐỀ XUẤT NHẰM GIẢI QUYẾT NHỮNG

VẤN ĐỀ CÓ NẢY SINH KHI ÁP DỤNG THUẾ GTGT 12

1. MỐI QUAN HỆ CHẶT CHẼ GIỮA TÀI CHÍNH VÀ KẾ TOÁN THUẾ GTGT. 12

2. Ý KIẾN VỀ VIỆC TRIỂN KHAI THUẾ GTGT. 12

3- Ý KIẾN ĐỀ XUẤT VỀ QUI CHẾ TÀI CHÍNH VÀ KẾ TOÁN THUẾ GTGT. 14

KẾT LUẬN 19

 

 

 





Để tải tài liệu này, vui lòng Trả lời bài viết, Mods sẽ gửi Link download cho bạn ngay qua hòm tin nhắn.

Ketnooi -


Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở Ketnooi, đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:


ư thuế doanh thu, thuế GTGT sẽ góp phần tạo nên một sự bình đẳng giữa các doanh nghiệp. Khi áp dụng thuế doanh thu mặc dù có nhiều thuế suất khác nhau nhưng do tính trên doanh thu không kể đến giá trị gia tăng thêm là bao nhiêu gây bất công lớn cho các doanh nghiệp.
Ưu điểm thứ hai của thuế GTGT cũng xuất phát từ đặc điểm chỉ thu trên phần GTGT của nó. Do đặc điểm này đối với sản phẩm có chu trình sản xuất là (sản phẩm đến tay người tiêu dùng qua nhiều khâu sản xuất khác nhau) hay với chu trình sản xuất ngắn (sản phẩm chỉ cần qua một số ít khâu nhất định) số thuế GTGT phải nộp là như nhau. Chính vì vậy thuế GTGT sẽ là một nhân tố khuyến khích chuyên môn hoá và hiệp tác hoá. Một sản phẩm qua nhiều giai đoạn sản xuất, nếu chịu thuế doanh thu thì sẽ đội giá thành lên rất nhiều gây khó khăn cho việc tiêu thụ, điều này hạn chế việc phân công lao động. Chuyên môn hoá, hiệp tác hoá là xu hướng tất yếu khách quan trong quá trình sản xuất, làm năng suất chất lượng sản phẩm đi đôi với hạ giá thành. Đây là một ưu điểm có ý nghĩa to lớn của thuế GTGT trong việc tổ chức lại sản xuất theo hướng công nghiệp hoá và hiện đại hoá.
Một ưu thế của thuế GTGT so với thuế doanh thu là khả năng kích thích mở rộng sản xuất trong nền kinh tế. Với nước ta trong những năm vừa qua việc huy động vốn cho sản xuất gặp nhiều khó khăn, các tổ chức cá nhân ngần ngại bỏ vốn ra kinh doanh một phần là do tâm lý sợ vẫn bị tính thuế doanh thu mặc dù sản xuất kinh doanh chưa có lãi hay ít lãi, thuế doanh thu như vậy đã làm triệt tiêu động lực này. Thuế GTGT chỉ đánh trên phần giá trị tăng thêm tạo tâm lý yên tâm cho tổ chức, cá nhân mạnh dạn bỏ vốn kinh doanh, điều này phù hợp với định hướng phát triển nền kinh tế nhiều thành phần và phát huy nội lực của nền kinh tế.
Bên cạnh đó thuế GTGT còn có tác dụng khuyến khích xuất khẩu, hàng hoá khi đem xuất khẩu, chẳng những không phải chịu thuế GTGT mà còn được thoái trả lại toàn bộ thuế GTGT đã thu ở các khâu trước.
Khi áp dụng thuế GTGT thực hiện chặt chẽ nguyên tắc dựa vào hoá đơn mua hàng để khấu trừ số thuế đã nộp ở khâu trước. Như vậy, nếu không có hoá đơn mua hàng ghi rõ số thuế GTGT đầu vào đã nộp ở khâu trước thì không được khấu trừ thuế. Điều này khuyến khích các cơ sở sản xuất kinh doanh khi mua hàng phải đòi hoá đơn chứng từ và khi bán hàng phải xuất hoá đơn, đồng thời cũng hạn chế được những sai sót trong chế độ ghi chép hoá đơn chứng từ .
Đến đây một câu hỏi được đặt ra là khi áp dụng thuế GTGT, ngân sách Nhà nước sẽ không bằng thuế doanh thu, Nhà nước phải chịu thiệt thòi hay không? Trong ngắn hạn điều đó có thể là đúng do thuế GTGT hạn chế việc tính trùng. Tuy nhiên khi áp dụng thuế GTGT sẽ lập lại nề nếp việc sử dụng hoá đơn chứng từ trong việc mua bán giao dịch kinh tế, thuế GTGT thu ngay ở khâu đầu tiên là khâu sản xuất hay nhập khẩu hàng hoá và thu ở mỗi khâu đều có thể kiểm tra được việc thu nộp thuế ở khâu trước nên hạn chế được thất thu so với thuế doanh thu. Bên cạnh đó do ưu điểm tạo sự bình đẳng cho các doanh nghiệp khuyến khích cạnh tranh tạo ra động lực cho nền kinh tế Nhà nước có thu nhập từ nhiều nguồn khác nhau nữa. Thêm vào đó, việc khuyến khích đầu tư tạo ra sự mở mang, quy mô nền kinh tế NSNN sẽ được tăng nên do sự mở rộng quy mô này...
Như vậy, xét trong dài hạn nếu áp dụng có hiệu quả thuế GTGT thì ngân sách Nhà nước không những không giảm mà còn gia tăng.
Nói tóm lại, thuế GTGT có nhiều ưu điểm hơn hẳn so với thuế doanh thu. Việc áp dụng loại thuế mới này thể hiện sự đổi mới tư duy kịp thời, sáng tạo của Đảng và Nhà nước ta trong lĩnh vực kinh tế.
2. Phương pháp kế toán thuế GTGT
a) Nguyên tắc chung:
w Cơ sở kinh doanh thực hiện luật thuế GTGT, doanh thu bán hàng, thu nhập hoạt động tài chính, bất thường và giá trị vật tư, hàng hoá, tài sản cố định, dịch vụ mua vào được kế toán như sau:
w Doanh thu bán hàng, thu nhập hoạt động tài chính bất thường
- Đối với cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế :
+ Doanh thu bán hàng, cung cấp dịch vụ là toàn bộ tiền bán hàng, tiền cung ứng dịch vụ (chưa có thuế GTGT) bao gồm cả phụ thu và phí thu thêm ngoài giá bán (nếu có )mà cơ sở kinh doanh được hưởng.
+ Thu nhập hoạt động tài chính, bất thường là tổng thu nhập (chưa có thuế GTGT)
- Đối với cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp trên GTGT, và đối với hàng hoá, dịch vụ không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT:
+ Doanh thu bán hàng, cung cấp dịch vụ là toàn bộ tiền bán hàng, tiền cung ứng dịch vụ, bao gồm cả phụ thu và phí thu thêm ngoài giá bán (nếu có)mà cơ sở kinh doanh được hưởng (Tổng giá thanh toán - bao gồm cả thuế).
+ Thu nhập hoạt động tài chính, bất thường là tổng thu nhập (tổng giá thanh toán).
w Giá trị vật tư hàng hoá, tài sản cố định, dịch vụ mua vào.
- Đối với cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế, giá trị vật tư hàng hoá, tài sản cố định, dịch vụ mua vào là giá mua thực tế không có thuế GTGT đầu vào.- Đối với cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp trên GTGT và cơ sở kinh doanh không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT, giá trị vật tư hàng hoá, tài sản cố định, dịch vụ mua vào là tổng giá thanh toán (bao gồm cả thuế GTGT đầu vào).
b) Hoá đơn chứng từ
Các cơ sở kinh doanh phải thực hiện chế độ hoá đơn chứng từ theo qui định hiện hành của Bộ tài chính. Dưới đây là một số hoá đơn, chứng từ có liên quan đến kế toán thuế GTGT:
w Hoá đơn GTGT
w Hoá đơn bán hàng
w Hoá đơn tự in, chứng từ đặc thù
w Bảng kê hàng hoá, dịch vụ
w Bảng kê thu mua hàng nông sản, lâm sản thuỷ sản của người trực tiếp sản xuất
c) Tài khoản kế toán
C1. Để kế toán thuế GTGT, bổ sung vào hệ thống tài khoản kế toán ban hành theo các chế độ kế toán hiện hành tài khoản 133"Thuế GTGT được khấu trừ "và đổi tên, nội dung tài khoản 3331như sau:
w Bổ sung tài khoản 133 - Thuế GTGT được khấu trừ
Tài khoản 133 dùng để phản ánh số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ, đã khấu trừ và còn được khấu trừ.
Hạch toán tài khoản 133 theo các qui định sau:
- Tài khoản 133 chỉ áp dụng đối với cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế.
- Đối với hàng hoá, dịch vụ mua vào dùng đồng thời cho sản xuất kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT và không chịu thuế GTGT thì cơ sở kinh doanh phải hạch toán riêng thuế GTGT đầu vào được khấu trừ và thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ.
- Trường hợp hàng hoá, dịch vụ mua vào được dùng hoá đơn chứng từ đặc thù (như tem bưu điện, về cước vận tải...) ghi giá thanh toán là giá đã có thuế GTGT thì cơ sở kinh doanh được căn cứ vào giá hàng hoá, dịch vụ mua vào đã có thuế để xác định giá không có thuế.
- Thuế GTGT đầu vào phát sinh trong tháng nào thì được kê khai khấu trừ khi xác định số thuế GTGT của tháng đó.
- Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 133
Bên nợ: Số thuế GTGT đầu vào được kh...

 

Các chủ đề có liên quan khác

Top