littlebee_Emily

New Member

Download Tiểu luận Phân tích và chứng minh luận điểm: Chỉ có đem quy những quan hệ xã hội vào những quan hệ sản xuất và đem quy những quan hệ sản xuất vào trình độ những lực lượng sản xuất thì người ta mới có được một cơ sở vững chắc để quan niệm vào sự phát triển miễn phí





Hình thái kinh tế - xã hội là một phạm trù của chủ nghĩa duy vật lịch sử dùng để chỉ xã hội ở từng giai đoạn lịch sử nhất định, với một kiểu quan hệ sản xuất đặc trưng cho xã hội đó phù hợp với một trình độ nhất định của lực lượng sản xuất và với một kiến trúc thượng tầng tương ứng được xây dựng trên những quan hệ sản xuất ấy.
Hình thái kinh tế - xã hội là một hệ thống hoàn chỉnh, có cấu trúc phức tạp, trong đó có các mặt cơ bản là lực lượng sản xuất, quan hệ sản xuất và kiến trúc thượng tầng. Mỗi mặt của hình thái kinh tế - xã hội có vị trí riêng và tác động qua lại lẫn nhau, thống nhất với nhau.
Lực lượng sản xuất là nền tảng vật chất - kỹ thuật của mỗi hình thái kinh tế - xã hội. Hình thái kinh tế - xã hội khác nhau có lực lượng sản xuất khác nhau. Suy đến cùng, sự phát triển của lực lượng sản xuất quyết định sự hình thành, phát triển và thay thế lẫn nhau của các hình thái kinh tế - xã hội.
 



Để tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho

Tóm tắt nội dung:

a bào. Từ động vật bậc thấp→động vật bậc cao→con người xuất hiện.
- Con người xuất hiện:
+ Là kết quả của các quy luật sinh học. Đó là quá trình biến dị, di truyền đột biến trên và đấu tranh sinh tồn ( để thích nghi với môi trường sống và để cơ thể sinh học ngày càng hoàn chỉnh)
+ Là kết quả của quá trình lao động, bởi: khi con người tác động vào tự nhiên, cơ thể con người ngày càng phát triển hoàn chỉnh hơn→bộ não phát triển. Khi tác động vào tư nhiên, con người phải có quan hệ với nhau(theo một cách nhất định)
Do đó, xuất hiện nhu cầu trao đổi với nhau→ngôn ngữ xuất hiện. Cho nên, chính lao động là tác nhân quan trọng hàng đầu thúc đẩy quá trình chuyển biến từ động vật thành con người. Đó chính là quá trình chuyển biến từ động vật thành con người. Đó chính là quá trình chuyển biến từ cộng đồng mang tính bầy đàn, hành động theo bản năng thành cộng đồng xã hội.
*Xã hội: Xã hội là hình thái vận động cao nhất của thế giới vật chất, là biểu hiện tổng số những mối liên hệ và những quan hệ của những cá nhân, hình thái vận động này lấy con người và sự tác động lẫn nhau giữa con người với con người làm nền tảng
→ Xã hội là một bộ phận đặc thù của tự nhiên. Hệ thống tự nhiên xã hội là một chỉnh thể, trong đó yếu tố tự nhiên và yếu tố xã hội tác động qua lại với nhau, quy dịnh sự tồn tại và phát triển của nhau.
*Vai trò của các yếu tố tự nhiên:
- Tự nhiên là nguồn gốc của xã hội.
- Tự nhiên là môi trường tồn tại và phát triển của xã hội.
*Khái niệm môi trường: Là toàn bộ những điều kiện tự nhiên và nhân tạo mà trong đó con người sinhh sống. Môi trường bao gồm: môi trường tự nhiên và môi trường xã hội,
*Vai trò của yếu tố xã hội:
- Thông qua lao động con người cải biến tự nhiên nhằm thỏa mãn nhu cầu của mình.
- Thông qua hoạt động cải biến tự nhiên, con người tự hoàn thiện mình.
- Tự nhiên cung cấp các nguồn vật chất để con người tồn tại và phát triển. Ngược lại chính trong quá trình sử dụng các nguồn vật chất đó, con người đã biến đổi tự nhiên.
- Trong quá trình trao đổi chất này, nếu con người không kiểm tra, điều tiết việc sử dụng, khai thác, bảo quản các nguồn vật chất của tự nhiên thì sẽ khủng hoảng sinh thái, sẽ phá vỡ sự cân bằng của hệ thống tự nhiên xã hội, sự sống của con người và loài người sẽ bị đe dọa
- Chính vì vậy, con người phải nắm chắc các quy luật tự nhiên, kiểm tra, điều tiết hợp lý việc bảo quản, khai thác sử dụng và tái tạo các nguồn vật chất của tự nhiên, để đảm bảo sự cân bằng của hệ thống tự nhiên- xã hội. Ngược lại, nếu bất chấp quy luật thì sẽ phá vỡ cân bằng hệ thống tự nhiên, xã hội con người sẽ bị tự nhiên trả thù, sẽ xảy ra khủng hoảng môi trường sinh thái.
- Vai trò của dân số trong sự phát triển của xã hội
+ Khái niệm dân số: là lượng người sinh sống trong một vùng, lãnh thổ nhất định
+ Khái niệm này bao hàm nhiều mặt như: số lượng dân cư, chất lượng dân cư, mật độ dân cư.
*Vai trò các mặt này trong sự phát triển xã hội biểu hiện vai trò của dân số trong sự phát triển xã hội
*Vai trò của số lượng dân cư: số lượng dân cư là số lượng người của dân số phản ánh khả năng cung cấp lực lượng lao động của xã hội. Điều này được thể hiện qua chỉ số về thể lực tính theo lao động cơ bắp
*Vai trò của chất lượng dân cư: chất lượng dân cư là chất lượng người của dân số, thể hiện sức mạnh, trí lực của con người như: thông minh, kĩ năng, kĩ xảo…
Ngoài ra mật độ dân cũng ảnh hưởng trực tiếp tới nguồn lao động, phân công lao động… và sự ra tăng dân số cũng ảnh hưởng trực tiếp đến số lượng dân cư, chất lượng dân cư. Dân số tăng chậm→thiếu lao động. Dân số tăng nhanh→khó khăn về lương thực, nhà ở, y tế, giáo dục…
2. cách sản xuất: là cách thức con người thực hiện trong quá trình sản xuất vật chất ở những giai đoạn lịch sử nhất định của xã hội loài người
- Mỗi giai đoạn của lịch sử xã hội loài người bao giờ cũng được đặc trưng bởi một cách nhất định. Do đó, đời sống xã hội qua các thời kì bao giờ cũng xuất hiện những tính chất, kết cấu, đặc điểm tương ứng về mặt xã hội.
- Sự thay đổi PTSX bao giờ cũng là sự thay đổi có tính chất cách mạng, làm cho các quá trình kinh tế xã hội… được chuyển sang một chất mới
- PTSX quyết định sự phát triển của xã hội loài người từ thấp→cao
- PTSX chính là sự thống nhất giữa LLSX ở một trình độ nhất định và QHSX tương ứng
3. Lực lượng sản xuất: là biểu hiện mối quan hệ giữa con người với tự nhiên trong quá trình sản xuất.
- LLSX thể hiện năng lực thực tiễn của con người trong quá trình sản xuất ra của cải vật chất
- Kết cấu của LLSX bao gồm:
+Người lao động( yếu tố quan trọng nhất)
+Tư liệu sản xuất:Tư liệu lao động (công cụ lao động và phương tiện lao động) ; đối tượng lao động(có sẵn trong tự nhiên hay đó qua chế biến)
Tất cả các yếu tố này có quan hệ chặt chẽ, gắn bó với nhau trong quá trình sản xuất, trong đó công cụ lao động là yếu tố động, cách mạng và quan trong, là thước đo trình độ chinh phục tự nhiên của con người, là tiêu chuẩn phân biệt các thời đại kinh tế.
Trong sự phát triển của LLSX, khoa học ngày càng đóng vai trò to lớn và quan trọng trong sản xuất. Ngày nay khoa học phát triển đến mức trở thành nguyên nhân trực tiếp của nhiều biến đổi to lớn trong sản xuất và trong đời sống xã hội.
+Chính Mác đã đưa ra dự kiến khoa học trở thành “ Lực lượng sản xuất trực tiếp” và đến nay dự kiến đó đó càng sáng tỏ.
+Những phát minh khoa học trở thành điểm xuất phát cho ra đời những ngành sản xuất mới, máy móc thiết bị và công nghệ mới, nguyên vật liệu mới và nguồn năng lượng mới. Chính khoa học trở thành một khâu quan trọng trong quá trình sản xuất với sự ứng dụng tin học, điều khiển tin học vào quá trình sản xuất.
+Khoa học thấm vào mọi yếu tố trong quá trình sản xuất, trong kết cấu của LLSX. Với cuộc cách mạng khoa học công nghệ, lao động trí tuệ ngày càng đóng vai trò chính- đó chính là đặc trưng của LLSX hiện đại.
+Tại Đại hội VIII, Đảng ta vạch ra mục tiêu đối với sự phát triển sản xuất nói chung, của khoa học công nghệ nước ta nói riêng như sau : Từ nay đến 2020 ra sức phấn đấu đưa nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp.
4. Quan hệ sản xuất:
Khái niệm: là quan hệ giữa người với người trong quá trình sản xuất(sản xuất và tái sản xuất xã hội).Quan hệ sản xuất gồm ba mặt:quan hệ về sở hữu đối với tư liệu sản xuất, quan hệ trong tổ chức và quản lý sản xuất, quan hệ trong phân phối sản phẩm sản xuất ra.
Quan hệ sản xuất do con người tạo ra, nhưng nó hình thành một cách khách quan trong quá trình sản xuất không phụ thuộc vào ý muốn chủ quan của con người.
Ba mặt của quan hệ sản xuất thống nhất với nhau tạo thành một hệ thống mang tính ổn định tương đối so với sự vận động phát triển không ngừng của LLSX. Tro...
 

Các chủ đề có liên quan khác

Top