tddmkt90

New Member
Download Tiểu luận Những quy định hiện hành về công ty hợp danh tập trung trong Luật Doanh nghiệp năm 2005

Download miễn phí Tiểu luận Những quy định hiện hành về công ty hợp danh tập trung trong Luật Doanh nghiệp năm 2005





MỤC LỤC
MỞ BÀI 1
GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ 1
I. Khái quát chung về các quy định của Luật doanh nghiệp năm 2005 về công ty hợp danh. 1
1. Khái niệm và đặc điểm. 1
2. Cơ cấu tổ chức quản lý công ty hợp danh 2
3. Đại diện theo pháp luật của Công ty hợp danh 2
4. Hạn chế đối với quyền của thành viên hợp danh 2
II. Các quy định chưa phù hợp về công ty hợp danh tại Luật doanh nghiệp năm 2005. 3
1. Khái niệm công ty hợp danh. 3
2. Về tư cách pháp nhân của công ty hợp danh. 7
3. Thành viên góp vốn: 10
4. Phá sản công ty hợp danh: 11
5. Quy định công ti hợp danh không được phát hành trái phiếu. 12
III. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ: 13
1. Phân chia rõ ràng hai loại công ty hợp danh. 13
2. Quy định rõ quyền và nghĩa vụ của thành viên góp vốn: 14
3. Cho phép công ti hợp danh được phát hành trái phiếu: 14
KẾT BÀI 15
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
 
 



Để tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho

Tóm tắt nội dung:

pháp luật ghi nhận là một loại hình đặc trưng của công ty đối nhân, trong đó có ít nhất hai thành viên( đều là cá nhân và là thương nhân) cùng tiến hành hoạt động thương mại( theo nghĩa rộng) dưới một hãng chung( hay hội danh) và cùng liên đới chịu trách nhiệm vô hạn về mọi khoản nợ của công ty. Theo Luật doanh nghiệp năm 2005 quan niệm về công ty hợp danh ở nước ta hiện nay có một số điểm khác với cách hiểu truyền thống về công ty hợp danh. Công ty hợp danh được định nghĩa với các đặc điểm pháp lí cơ bản sau:
- Phải có ít nhất hai thành viên là chủ sở hữu chung của công ty cùng nhau kinh doanh dưới một tên chung( gọi là thành viên hợp danh); ngoài các thành viên hợp danh, có thể có thành viên góp vốn.
- Thành viên hợp danh phải là cá nhân chịu trách nhiệm bằng tài sản của mình về các nghĩa vụ của công ty.
- Thành viên góp vốn chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ của công ty trong phạm vi số vốn đã góp vào công ty.
- Công ty hợp danh có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận đăng kí kinh doanh.
- Trong quá trình hoạt động công ty hợp danh không được phát hành bất kì loại chứng khoán nào.
2. Cơ cấu tổ chức quản lý công ty hợp danh
  +    Hội đồng thành viên
+    Chủ tịch hội đồng thành viên
+    Giám đốc hay Tổng giám đốc
    3. Đại diện theo pháp luật của Công ty hợp danh
    Các thành viên hợp danh có quyền thay mặt theo pháp luật và tổ chức điều hành hoạt động kinh doanh hằng ngày của công ty.
    4. Hạn chế đối với quyền của thành viên hợp danh
  +   Thành viên hợp danh không được làm chủ doanh nghiệp tư nhân hay thành viên hợp danh của công ty hợp danh khác, trừ trường hợp được sự nhất trí của các thành viên hợp danh còn lại.
  +   Thành viên hợp danh không được quyền nhân danh cá nhân hay nhân danh người khác thực hiện kinh doanh cùng ngành, nghề kinh doanh của công ty đó để tư lợi hay phục vụ lợi ích của tổ chức, cá nhân khác.
+   Thành viên hợp danh không được quyền chuyển một phần hay toàn bộ phần vốn góp của mình tại công ty cho người khác nếu không được sự chấp thuận của các thành viên hợp danh còn lại.
Ưu điểm của công ty hợp danh là kết hợp được uy tín cá nhân của nhiều người. Do chế độ liên đới chịu trách nhiệm vô hạn của các thành viên hợp danh mà công ty hợp danh dễ dàng tạo được sự tin cậy của các bạn hàng, đối tác kinh doanh. Việc điều hành quản lý công ty không quá phức tạp do số lượng các thành viên ít và là những người có uy tín, tuyệt đối tin tưởng nhau. Hạn chế của công ty hợp danh là do chế độ liên đới chịu trách nhiệm vô hạn nên mức độ rủi ro của các thành viên hợp danh là rất cao.
 II. Các quy định chưa phù hợp về công ty hợp danh tại Luật doanh nghiệp năm 2005.
Khái niệm công ty hợp danh.
Khái niệm về công ty hợp danh được quy định cụ thể tại khoản 1 Điều 130 Luật doanh nghiệp năm 2005.
“Công ty hợp danh là doanh nghiệp, trong đó:
a) Phải có ít nhất hai thành viên là chủ sở hữu chung của công ty, cùng nhau kinh doanh dưới một tên chung (sau đây gọi là thành viên hợp danh); ngoài các thành viên hợp danh có thể có thành viên góp vốn;
b) Thành viên hợp danh phải là cá nhân, chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về các nghĩa vụ của công ty;
c) Thành viên góp vốn chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ của công ty trong phạm vi số vốn đã góp vào công ty.”
Như vậy, nếu căn cứ vào tính chất thành viên và chế độ chịu trách nhiệm tài sản, thì công ty hợp danh theo Luật doanh nghiệp năm 2005 có thể chia được chia thành hai loại. Loại thứ nhất là những công ty giống với công ty hợp danh theo pháp luật các nước, tức là chỉ bao gồm các thành viên hợp danh ( chịu trách nhiệm vô hạn về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản của công ty). Loại thứ hai là những công ty có cả thành viên hợp danh và thành viên góp vốn ( chịu trách nhiệm hữu hạn). Loại công ty này pháp luật các nước gọi là công ty hợp vốn đơn giản( hay hợp danh hữu hạn) và cũng là một loại hình của công ty đối nhân. Như vậy, nếu căn cứ vào tính chất thành viên và chế độ chịu trách nhiệm tài sản, thì công ty hợp danh theo Luật doanh nghiệp năm 2005 có thể chia được chia thành hai loại. Loại thứ nhất là những công ty giống với công ty hợp danh theo pháp luật các nước, tức là chỉ bao gồm các thành viên hợp danh ( chịu trách nhiệm vô hạn về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản của công ty). Loại thứ hai là những công ty có cả thành viên hợp danh và thành viên góp vốn ( chịu trách nhiệm hữu hạn). Loại công ty này pháp luật các nước gọi là công ty hợp vốn đơn giản( hay hợp danh hữu hạn) và cũng là một loại hình của công ty đối nhân. Nhưng hai “loại” này lại được quy định chung vào với nhau, không tách bạch. Điều này thực sự không hợp lý vì hai loại này tuy gần như hoàn toàn giống nhau về quy chế pháp lý nhưng trong thực tế sẽ phát sinh những điểm không thỏa đáng, nhất là trong việc giải thể của công ty. Điều này đã chứng tỏ sự cứng nhắc của pháp luật hiện hành. Có thể thấy khái niệm công ty hợp danh theo Luật doanh nghiệp năm 2005 của Việt Nam có nội hàm của khái niệm công ty đối nhân theo pháp luật các nước. Với quy định về công ty hợp danh, Luật doanh nghiệp đã ghi nhận sự tồn tại của các công ty đối nhân ở Việt Nam.
Định nghĩa này cho thấy hai vấn đề lớn cần bàn:
Vấn đề lớn thứ nhất, công ty hợp danh theo quan niệm của Luật Doanh nghiệp năm 2005 phải có ít nhất hai thành viên hợp danh, có nghĩa là hai người chịu trách nhiệm liên đới và vô hạn định đối với các khoản nợ của công ty. Điều này là đúng nếu Luật Doanh nghiệp năm 2005 không quan niệm công ty hợp danh bao gồm cả công ty hợp vốn đơn giản. Bản chất của công ty hợp danh đúng nghĩa là sự liên kết của các thương nhân đơn lẻ để kinh doanh dưới một tên hãng chung. Vì vậy, công ty hợp danh phải có từ hai thành viên hợp trở lên, nếu không thì sẽ vẫn chỉ là thương nhân đơn lẻ. Còn đối với công ty hợp vốn đơn giản thì chỉ cần có một thành viên hợp danh (hay “thành viên nhận vốn” – gọi một cách dễ hiểu hơn và đỡ bị nhầm hơn về ngữ nghĩa) và một thành viên góp vốn là đủ. Ngay ở Hoa Kỳ người ta quan niệm: “Công ty hợp danh hữu hạn bao gồm hai hay nhiều người, với ít nhất một thành viên hợp danh và một thành viên chịu trách nhiệm hữu hạn”. Cần lưu ý thêm: “công ty hợp danh hữu hạn: gọi theo cách của chúng ta xưa kia là “công ty hợp vốn đơn giản” hay “công ty hợp tư đơn thường”.
Vấn đề lớn thứ hai, thành viên hợp danh theo Luật Doanh nghiệp năm 2005 phải là cá nhân, có nghĩa là pháp nhân không thể góp vốn thành lập công ty hợp danh. Bản chất thủa ban đầu của công ty hợp danh là sự liên kết giữa các thương gia thể nhân hay thương nhân đơn lẻ để cùng kinh doanh dưới một tên hãng chung. Tuy nhiên, ngày nay khi đã cách xa cái thủa ban đầu đó hàng thiên niên kỷ, thì công ty hợp danh mang bản chất là sự liên kết giữa các thương nhân mà trong đó có cả thương gia thể nhân và thương gia pháp nhân, có nghĩa là thành viên của công ty hợp danh có thể là pháp nhân. V
 
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
F Vỡ bờ của Nguyễn Đình Thi và những vấn đề lý luận tiểu thuyết sử thi Văn học 0
T Tiểu luận Vai trò và hoạt động của trung tâm lưu ký chứng khoán . Những vấn đề còn tồn đọng Luận văn Kinh tế 1
M Tiểu luận: những chính sách và quy định pháp luật về vấn đề nhập cư và quyền của công dân nước thứ b Tài liệu chưa phân loại 0
I Tiểu luận: Những điểm mới của Luật trọng tài thương mại 2010 so với pháp lệnh trọng tài thương mại 2 Tài liệu chưa phân loại 0
K Tiểu luận: TÌM HIỂU NHỮNG VƯỚNG MẮC, BẤT CẬP VÀ HƯỚNG HOÀN THIỆN QUY ĐỊNH CỦA LUẬT HNGĐ VỀ CHẾ ĐỘ TÀ Tài liệu chưa phân loại 0
M Tiểu luận: Xác định nghĩa vụ của cha mẹ trước những tai nạn, thương tích đối với trẻ em Tài liệu chưa phân loại 0
T Tiểu luận:Đô thị Việt Nam có những đặc điểm gì khác đô thị phương Tây? Và làm gì để các đô thị Việt Tài liệu chưa phân loại 0
H Tiểu luận: NHỮNG VẤN ĐỀ PHÁP LÝ VỀ CỘNG ĐỒNG VĂN HOÁ – XÃ HỘI ASEAN (ASCC) Tài liệu chưa phân loại 0
V Tiểu luận: H1N1 và những ảnh hưởng đến môi trường Tài liệu chưa phân loại 0
T Tiểu luận: NHỮNG NGHIÊN CỨU CỦA TRƯỜNG PHÁI HỆ THỐNG THẾ GIỚI Tài liệu chưa phân loại 0

Các chủ đề có liên quan khác

Top