Gregorio

New Member
Download Tiểu luận Nguyên nhân của việc luân chuyển vốn đầu tư từ nước này sang nước khác và những chỉ tiêu đánh giá về hiểu quả đầu tư quốc tế trên quan điểm vĩ mô, dưới góc độ của nước nhận đầu tư

Download miễn phí Tiểu luận Nguyên nhân của việc luân chuyển vốn đầu tư từ nước này sang nước khác và những chỉ tiêu đánh giá về hiểu quả đầu tư quốc tế trên quan điểm vĩ mô, dưới góc độ của nước nhận đầu tư





MỤC LỤC
1. Các khái niệm 3
1.1. Đầu tư quốc tế 3
1.2. Luân chuyển vốn quốc tế 3
2. Nguyên nhân của luân chuyển vốn 3
2.1. Nguyên nhân chung 3
2.1.1. Tác động của suy thoái nền kinh tế toàn cầu tạo ra việc luân chuyển vốn 3
2.1.2. Sự thay đổi bối cảnh kinh tế của một quốc gia 4
2.1.3. Tác động của tình hình chính trị - xã hội và an ninh của một quốc gia làm luân chuyển vốn quốc tế 8
2.2. Nguyên nhân nguồn vốn vào và ra đối với Việt Nam 9
2.2.1. Thu hút nguồn vốn đầu tư nước ngoài (ĐTNN) 9
2.2.2. Nguồn vốn ra khỏi Việt Nam 10
2.2.2.1. Các nhà ĐTNN rút vốn 10
2.2.2.2. Đầu tư vốn ra nước ngoài của Việt Nam 11
3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả đầu tư quốc tế 13
3.1. Khái niệm 13
3.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả đầu tư quốc tế 14
3.2.1. Hệ số ICOR 14
3.2.1.1. Khái niệm 14
3.2.1.2. Phương pháp tính 14
3.2.1.3. Tình hình về hệ số ICOR ở Việt Nam trong những năm gần đây 15
3.2.2. Hệ số TFP 18
3.2.2.1. Khái niệm 18
3.2.2.2. Phương pháp tính 18
3.2.2.3. Tình hình về hệ số FTP của Việt Nam qua các thời kỳ 18
3.2.3. Tỷ số đánh giá hiệu quả sử dụng vốn FDI 19
3.2.3.1. Khái niệm 19
3.2.3.2. Tình hình về vốn FDI của Việt Nam qua các năm gần đây 19
Tài liệu tham khảo 21
 
 
 
 



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

t cao ở Mỹ là dược phẩm và năng lượng xanh.
3. Ấn Độ
Xếp hạng: 3 (Thay đổi so với xếp hạng 2007: Giảm 1 bậc)
Xếp hạng về mức độ thông thoáng của môi trường kinh doanh: 133
Thu hút vốn FDI năm 2008: 41,6 tỷ USD
GDP 2009: 1.300 tỷ USD
GDP/đầu người 2009: 1.100 USD
Mặc dù lần này Ấn Độ tụt một bậc so với báo cáo trước, nước này vẫn là một điểm đến được giới đầu tư đánh giá cao. Thế mạnh của quốc gia châu Á này trong mắt giới đầu tư nước ngoài là các ngành dịch vụ phi tài chính, tài chính, công nghiệp nặng và công nghiệp nhẹ. Tuy nhiên, điểm yếu của Ấn Độ là môi trường kinh doanh có độ cởi mở còn thấp so với nhiều nước khác.
4. Brazil
Xếp hạng: 4 (Thay đổi so với xếp hạng 2007: Tăng 2 bậc)
Xếp hạng về mức độ thông thoáng của môi trường kinh doanh: 129
Thu hút vốn FDI năm 2008: 45,1 tỷ USD
GDP 2009: 1.500 tỷ USD
GDP/đầu người 2009: 7.940 USD
Sự phục hồi mạnh của kinh tế Brazil trong năm 2009 và tầng lớp trung lưu ngày càng phát triển là những yếu tố hút vốn FDI hàng đầu ở Brazil hiện nay. Ngoài ra, Brazil đã nổi lên là một lựa chọn hàng đầu cho các công ty châu Âu và Mỹ muốn đầu tư ở các thị trường gần “sân nhà”.
5. Đức
Xếp hạng: 5 (Thay đổi so với xếp hạng 2007: Tăng 5 bậc)
Xếp hạng về mức độ thông thoáng của môi trường kinh doanh: 25
Thu hút vốn FDI năm 2008: 24,9 tỷ USD
GDP 2009: 3.300 tỷ USD
GDP/đầu người 2009: 39.800 USD
Là điểm đến FDI hàng đầu tại châu Âu năm nay, Đức được giới đầu tư xem trọng trong các lĩnh vực dịch vụ phi tài chính và tài chính. Những dự án vốn FDI lớn vào Đức thường đến từ các nền kinh tế phát triển khác như Mỹ, Anh và Nhật Bản.
6. Ba Lan
Xếp hạng: 6 (Thay đổi so với xếp hạng 2007: Tăng 16 bậc)
Xếp hạng về mức độ thông thoáng của môi trường kinh doanh: 72
Thu hút vốn FDI năm 2008: 16,5 tỷ USD
GDP 2009: 441,9 tỷ USD
GDP/đầu người 2009: 11.580 USD
Sự vươn lên mạnh mẽ của Ba Lan trong Chỉ số niềm tin FDI chủ yếu là do thành công của nước này trong việc vượt khủng hoảng kinh tế, đặc biệt nếu so sánh với các nước láng giềng ở Đông Âu. Các nhà đầu tư nước ngoài bị hút tới Ba Lan bởi mức lương thấp, cơ hội đầu tư ở nhiều lĩnh vực và chương trình tư nhân hóa mạnh mẽ của Chính phủ nước này.
7. Australia
Xếp hạng: 7 (Thay đổi so với xếp hạng 2007: Tăng 4 bậc)
Xếp hạng về mức độ thông thoáng của môi trường kinh doanh: 9
Thu hút vốn FDI năm 2008: 46,8 tỷ USD
GDP 2009: 996,1 tỷ USD
GDP/đầu người 2009: 46.860 USD
Sự tiếp cận dễ dàng với các nguồn tài nguyên và môi trường kinh doanh hấp dẫn là những lý do đưa Australia vào vị trí thứ 7 trong xếp hạng. Các nhà đầu tư nước ngoài xem Australia là điểm đến hấp dẫn thứ ba đối với các khoản đầu tư vào tài nguyên. Điều này càng nhấn mạnh thêm sức hút của Australia ở sự dồi dào tài nguyên thiên nhiên và vị trí cửa ngõ vào các thị trường lớn khác trong khu vực châu Á của nước này.
8. Mexico
Xếp hạng: 8 (Thay đổi so với xếp hạng 2007: Tăng 11 bậc)
Xếp hạng về mức độ thông thoáng của môi trường kinh doanh: 51
Thu hút vốn FDI năm 2008: 22,9 tỷ USD
GDP 2009: 868,3 tỷ USD
GDP/đầu người 2009: 7.810 USD
Mexico là một điểm đến được giới đầu tư công nghiệp nhẹ đánh giá cao. Mặc dù chịu nhiều ảnh hưởng bất lợi của khủng hoảng kinh tế, Mexico vẫn được lợi từ chiến lược đầu tư gần của các công ty Mỹ và Canada.
9. Canada
Xếp hạng: 9 (Thay đổi so với xếp hạng 2007: Tăng 5 bậc)
Xếp hạng về mức độ thông thoáng của môi trường kinh doanh: 8
Thu hút vốn FDI năm 2008: 44,7 tỷ USD
GDP 2009: 1.300 tỷ USD
GDP/đầu người 2009: 39.890 USD
Các nhà đầu tư FDI tiếp tục dành cho Canada sự tin tưởng lớn. Việc Canada sở hữu trữ lượng dầu khí thứ hai thế giới sau Saudi Arabia lý giải vì sao quốc gia này được giới đầu tư khai thác tài nguyên đánh giá cao. Các ưu điểm khác của Canada bao gồm mức độ ổn định cao và một nền kinh tế khá vững vàng sau khủng hoảng.
10. Anh
Xếp hạng: 10 (Thay đổi so với xếp hạng 2007: Giảm 6 bậc)
Xếp hạng về mức độ thông thoáng của môi trường kinh doanh: 5
Thu hút vốn FDI năm 2008: 96,9 tỷ USD
GDP 2009: 2.200 tỷ USD
GDP/đầu người 2009: 35.630 USD
Nguyên nhân tụt hạng của Anh chủ yếu là do nước này chịu tác động nặng nề từ khủng hoảng tài chính. Tuy nhiên, sự đi xuống của giá địa ốc ở xứ sở sương mù đang thu hút sự trở lại của giới đầu tư nước ngoài, đặc biệt là các quỹ lợi ích quốc gia. Mặc dù ngành tài chính của Anh vừa trải qua cuộc khủng hoảng tồi tệ, sự đa dạng của nền kinh tế này vẫn đem đến cho các nhà đầu tư nước ngoại vô số cơ hội, đặc biệt là với chi phí khá phải chăng hiện nay.
Đứng ở vị trí thứ 12 trong xếp hạng chung Chỉ số niềm tin FDI, Việt Nam được báo cáo của A.T. Kearney xếp ở vị trí thứ 93 về mức độ thông thoáng của môi trường kinh doanh (Ease of Doing Business Ranking). Trong số các nước Đông Nam Á lọt vào Top 25 của xếp hạng Chỉ số niềm tin FDI 2010, Việt Nam đứng trên Indonesia (vị trí 21), Malaysia (vị trí 20), và Singapore (vị trí 24).
2.1.3. Tác động của tình hình chính trị - xã hội và an ninh của một quốc gia làm luân chuyển vốn quốc tế:
Dòng vốn quốc tế có xu hướng di chuyển từ các nước có tình hình chính trị bất ổn, nơi thường xảy ra các cuộc biểu tình của nhân dân và thường xuyên xảy ra những cuộc đảo chính bất ngờ. Những quốc gia có nguy cơ khủng bố cao cũng bị các nhà đầu tư dần dần rút vốn ra để tập trung đầu tư vào những nước có tình hình chính trị - xã hội và an ninh quốc gia được đảm bảo.
Tình hình chính trị - xã hội và an ninh của Thái Lan bất bình ổn từ cuối năm 2008 khiến cho dòng vốn quốc tế có xu hướng di chuyển ra khỏi Thái Lan. Điển hình là ngành công nghiệp du lịch, chiếm tới gần 7% GDP và cũng là ngành sử dụng nhiều nhân công ở Thái Lan, bị thiệt hại mạnh. Thái Lan đang phải trải qua đợt suy giảm phát triển nhất của ngành du lịch trong gần 5 thập kỷ qua. Năm 2009, ngành du lịch Thái Lan thất thu hơn 200 tỷ Baht do bất ổn chính trị và con số này được dự báo sẽ không khả quan trong năm 2010. Để khắc phục tình trạng này, ngành du lịch Thái Lan đang nỗ lực thúc đẩy du lịch nội địa để bù đắp sự sụt giảm du khách quốc tế. Các doanh nhân nước ngoài đang làm ăn tại Thái Lan lo ngại bất ổn chính trị tại Thái Lan sẽ bùng phát trở lại và có khả năng kéo dài, làm ảnh hưởng đến kế hoạch làm ăn. Và nếu các cuộc biểu tình dẫn tới đối đầu với quân đội và cảnh sát và xung đột leo thang thì sẽ dẫn tới những hậu quả khó lường. Đây cũng chính là nhân tố khiến các nhà đầu tư chuyển hướng đầu tư từ Thái Lan sang các nước có tình hình chính trị - xã hội ổn định hơn, như Việt Nam.
Với nền chính trị ổn định, Singapore đã thu hút được các nhà đầu tư nước ngòai và cũng lập kỷ lục mới khi lượng FDI đổ vào khoảng 37 tỷ USD
2.2. Nguyên nhân nguồn vốn vào và ra đối với Việt Nam:
2.2.1. Thu hút nguồn vốn đầu tư nước ngoài (ĐTNN):
Thứ nhất là việc thực hiện nhất quán đường lối đổi mới, chủ động hội nhập kinh tế quốc tế. Trong năm qua, hàng loạt sự kiện quan trọng đã diễn ra, đó là: thành công của Đại hội
 

Các chủ đề có liên quan khác

Top