kinhquoc_88

New Member

Download Tiểu luận Giải pháp tăng cường nhân tố bảo đảm tính định hướng xã hội chủ nghĩa miễn phí





A. Mở đầu
B. Nội dung
I - Tính tất yếu về nhân tố bảo đảm tính định hướng xã hội chủ nghĩa của nền kinh tế thị trường ở Việt Nam.
1. So sánh kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa
nước ta và kinh tế thị trường tư bản chủ nghĩa.
2. Những nhân tố bảo đảm tính định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta.
2.1 Vai trò điều tiết của Nhà nước
2.2 Lực lượng kinh tế Nhà nước
II - Thực trạng về những nhân tố bảo đảm tính định hướng xã hội chủ nghĩa của nền kinh tế thị trường ở Việt Nam
1. Về vai trò điều tiết của Nhà nước
1.1 Những mặt được
1.2 Những mặt còn chưa được, còn hạn chế
2. Lực lượng kinh tế Nhà nước
2.1 Những mặt đã làm được và tiến bộ của kinh tế Nhà nước
2.2 Những yếu kém và hạn chế đặc biệt là yếu kém của doanh nghiệp Nhà nước
2.3 Nguyên nhân của những yếu kém
III - Giải pháp tăng cường nhân tố bảo đảm tính định hướng xã hội chủ nghĩa
1. Về vai trò điều tiết
1.1 Kế hoạch
1.2 Pháp luật
1.3 Đội ngũ Nhà nước
2. Về lực lượng kinh tế Nhà nước
3. Những giải pháp để phát triển nền kinh tế vận động theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước
C. Kết luận
 
Trang 1
2
2
 
2
 
3
3
5
8
 
8
8
9
11
11
14
 
16
17
 
17
17
18
18
19
23
 
24
 



Để tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho

Tóm tắt nội dung:

nh với tư nhân trong và ngoài nước phải giữ một tỷ phần khống chế và chỉ cổ phần hoá các doanh nghiệp nhà nước không giữ vị trí quan trọng yết hầu trong nền kinh tế.
Hai là, thành phần kinh tế nhà nước nêu gương, tạo động lực cho các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác phát triển. Điều này được thể hiện ở chỗ kinh tế nhà nước và các thành phần kinh tế khác đều bình đẳng trong kinh doanh, bình đẳng trong cạnh tranh, nhưng doanh nghiệp nhà nước đi đầu trong việc thực hiện phát luật chính sách, chế độ gương mẫu trong việc nộp thuế… đã nêu gương và tạo động lực cho các thành phần kinh tế khác phát triển.
Ba là, hợp tác tạo điều kiện giúp đỡ các thành phần kinh tế khác phát triển. Kinh tế nhà nước luôn có một bộ phận là doanh nghiệp nhà nước trực tiếp làm kinh tế, trực tiếp kinh doanh nhằm can thiệp sâu hơn, chủ động hơn, mạnh mẽ hơn váo các hoạt động kinh tế. Thông qua hoạt động này doanh nghiệp nhà nước phát triển quan hệ hợp tác, tạo điều kiện giúp đỡ các thành phần kinh tế khác phát triển. Mặt khác kinh tế nhà nước thông qua chủ sở hữu của mình là nhà nước để hoạch định chính sách quản lý vĩ mô vừa hỗ trợ vừa giúp đỡ các thành phần kinh tế khác phát triển. Nhà nước còn cung cấp, đảm bảo thông tin, đào tạo, bồi dưỡng cho các doanh nghiệp của tất cả các thành phần kinh tế khác phát triển kinh doanh.
Bốn là, kinh tế nhà nước tạo nền tảng cho việc xây dựng chế độ xã hội mmới - xã hội xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam. Kinh tế nhà nước thông qua chủ sở hữu của mình là nhà nước đề ra các chủ trương, chính sách, cơ chế quản lý cụ thể đồng bộ, có tác dụng phát huy sức mạnh tổng hợp của tất cả các bộ phận cấu thành của kinh tế nhà nước, tạo thành một lực lượng kinh tế hùng mạnh chi phối các thành phần kinh tế khác, đi đầu trong việc ứng dụng các khoa học công nghệ kỹ thuật tiến bộ, hiện đại, đi đầu trong sự nghiệp công nghiệp hoá - hiện đại hoá. Đó là lực lượng đóng góp xứng đáng vào ngân sách nhà nước là công cụ và là lực lượng vật chất để nhà nước điều tiết, hướng dẫn nền kinh tế, hạn chế những khuyết tật của cơ chế thị trường, chăm lo cho các chính sách xã hội, thực hiện mục tiêu dân giàu nước mạnh, xã hội công bằng văn minh vững bước đi lên chủ nghĩa xã hội. Tất cả những việc làm đó là nhằm tạo nền tảng cho việc xây dựng chế độ xã hội mới. Đây là một nội dung để khẳng định vai trò chủ đạo của kinh tế nhà nước.
II. Thực trạng về những nhân tố đảm bảo tính định hướng xã hội chủ nghĩa của nền kinh tế thị trường ở Việt Nam
1 Về vai trò điều tiết của nhà nước
1.1 Những mặt được
Từ năm 1975 đất nước đã hoàn toàn độc lập và thống nhất. Đất nước ta lên chủ nghĩa xã hội từ điểm xuất phát rất thấp lại chịu ảnh hưởng nặng nề do chiến tranh lâu dài. Đất nước chúng ta đã có nhiều cố gắng trong việc hàn gắn vết thương chiến tranh, khôi phục nền kinh tế bị tàn phá nặng nề từng bước xác lập quan hệ sản xuất mới bước đầu xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuậtcủa chủ nghĩa xã hội.
Giai đoạn 1991 - 2000: Do mới có một số biện pháp được áp dụng vào cuối kỳ kế hoạch 1989 - 1990 nên kết quả của thời kỳ này chúng ta đã thực hiện chuyển đổi cơ chế mạnh mẽ, tính đến giai đoạn 1991 - 1995 sự chuyển đổi phát huy tác dụng và tạo nên thời phát triển của nền kinh tế Việt Nam.
Đại hội Đảng VII (6/1991)với những quyết sách quan trọng như phát triển nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần vân hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Tiếp tục đổi mới cả về bề rộng và bề sâu, kiểm chế đẩy lùi lạm phát giữ vững phát triển bắt đầu có tích luỹ từ nội bộ nền kinh tế. Những quyết sách ấy tiếp sực mạnh cho qua trình chuyển đổi nền kinh tế để góp phần đưa đất nước càng ngày càng phát triển. Cụ thể: Kể từ khi tiến hành công cuộc đổi mới đã đạt tốc độ tăng trưởng khá cao bình quân 7,3%/năm từ năm 1990-2003. Năm 2004 là 7,6% ( Số 314 (7/2004 - tạp chí Nghiên cứu kinh tế).
Với sự quản lý của nhà nước các thành phần kinh tế có cơ hội phát triển lành mạnh, các doanh nghịêp nhà nước phát triển trong khuôn khổ phát luật, cạnh tranh cùng nhiều thành phần kinh tế khác.
1.2 Những mặt còn chưa được còn hạn chế
Bên cạnh những thành tựu đạt được ta không thể không nói đến những khuyết điểm hay hạn chế. Cụ thể là:
Tỷ lệ hộ cùng kiệt vẫn cao và phổ biến. So với các nước Đông Nam A khác, tốc độ tăng thu nhập quốc dân tính theo đầu người của người Việt Nam cũng chậm hơn nhiều ở giai đoạn phát triển tương ứng của các nước này. Tốc độ giảm cùng kiệt đang chậm dần( nhỏ hơn 28% năm 2004) nhưng vẫn là một trong những nước có mức cùng kiệt đói cao.Chỉ số ICOR tăng từ 3:1 lên 5:1. Cùng với giá đất đai cao một cách giả tạo.
Bộ máy quản lý yếu kém, tình trạng tham nhũng còn nặng nề đang là một cản trở lớn đối với sự phát triển.
Những khuyết điểm của nhà nước trong công tác quản lý kinh tế - xã hội như:
Quy trình lập chiến lược và kế hoạch. Mặc dù Việt Nam đang chuyển dần từ phương pháp lập kế hoạch nặng nề trực tiếp cứng nhắc sang hình thức kế hoạch có tính định hướng, nhưng kế hoạch tập trung quan liêu bao cấp kiểu cũ vẫn còn bám sâu ở nhiều cấp. Như vậy, có nguy cơ các chương trình đầu tư chỉ là tập hợp các dự án mà các địa phương các doanh nghiệp nhà nước, các bộ các ngành đưa lên mà tính hiệu quả của các dự án chưa được quan tâm thích đáng.
Về đầu tư công cộng: Chất lượng của đầu tư công cộng còn yếu kém hiệu quả, thể hiện ở những điểm sau:
+Thiếu tiêu chí để xác định và thẩm định dự án đầu tư, không có nguyên tắc cụ thể để lựa chọn dự án nào do đó cần có sự hỗ trợ của chính phủ để quyết định dự án nào cho khu vực tư nhân làm.
+Đầu tư thiếu tính kế hoạch, hiệu quả kinh tế chưa được chú trọng, các nguyên tắc đánh giá tác động của các dự án đầu tư công cộng tới tăng trưởng kinh tế, xoa đói giảm cùng kiệt chưa được sự quan tâm, đầu tư tràn lan, thiếu trọng điểm, thiếu tính tự ưu tiên, thiếu giám sát theo dõi khi thực hiện đầu tư, tình trạng lãng phí, thất thoát trong đầu tư còn nghiêm trọng.
Về hệ thống ngân hàng: Mặc dù đã đạt được 1 số kết quả trong cải cách cơ cấu, song về cơ bản vẫn còn nhiều yếu kém trong công tác quản lý công nghệ. Hệ thống ngân hàng thương mại còn thiếu tính tự chủ trong hoạt động nghiệp vụ, tỷ lệ nợ xấu cao. Quá trình hội nhập và tự do hoá mạnh mẽ hơn trong thời gian tới sẽ làm tăng nguy cơ đổ vỡ của các ngân hàng và các công ty bảo hiểm trong nước do các ngân hàng nước ngoài có thể nhanh chóng thu hút những khách hàng lớn trên thị trường do sản phẩm và dịch vụ của họ tốt hơn.
Về tài chính: Công tác tài chính còn thiếu đồng bộ. Quy trình lập kế hoạch và lập ngân sách tách biệt nhau. Việc quản lý tài chính công còn yếu kém.
Sử dụng vốn ODA: Việt Nam còn thiếu tầm nhìn chiến lược trong việc sử dụng vốn ODA...
 
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
G Tiểu luận: Thực trạng, nguyên nhân và cách thức giải quyết việc ly hôn có yếu tố nước ngoài Tài liệu chưa phân loại 2
Y Tiểu luận: Tìm hiểu một số nét về thực trạng, nguyên nhân và cách thức giải quyết việc ly hôn có yếu Tài liệu chưa phân loại 0
D Tiểu luận: Thực thi quyền hạn của Quốc hội trong lĩnh vực ngân sách nhà nước - Thực trạng và giải ph Tài liệu chưa phân loại 0
D Tiểu luận: Hoạt động của Đại biểu Quốc hội – Thực trạng và giải pháp Tài liệu chưa phân loại 0
N Tiểu luận: Cơ chế giải quyết tranh chấp của ASEAN Tài liệu chưa phân loại 0
A Tiểu luận: Một số vấn đề của gia đình Việt Nam hiện đại -thực trạng và giải pháp Tài liệu chưa phân loại 0
L Tiểu luận: Giải pháp cho các khu công nghiệp để giảm thiểu ô nhiễm môi trường Tài liệu chưa phân loại 0
A Tiểu luận: Ô nhiễm ký sinh trùng trong đất và giải pháp Tài liệu chưa phân loại 0
N Tiểu luận: Phân tích tư tưởng Hồ Chí Minh về cách mạng giải phóng dân tộc Tài liệu chưa phân loại 0
K Tiểu luận: GIẢI PHÁP CHIẾN LƯỢC ĐẨY MẠNH XUẤT KHẨU GẠO CỦA TỔNG CÔNG TY LƯƠNG THỰC MIỀN NAM VINAFOOD Tài liệu chưa phân loại 0

Các chủ đề có liên quan khác

Top