daigai

Well-Known Member
Link tải luận văn miễn phí cho ae Kết Nối
PHẦN 1: MỞ ĐẦU
1.1. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Trẻ em là lứa tuổi đang lớn và đang trưởng thành. Có rất nhiều yếu tố ảnh hưởng đến quá trình lớn và phát triển của một đứa trẻ, song dinh dưỡng là yếu tố quan trọng nhất. Vì thế, vấn đề dinh dưỡng trong trường mầm non đặc biệt quan trọng. Ở độ tuổi này việc duy trì một chế độ dinh dưỡng hợp lý sẽ giúp trẻ có thể chất tốt, trí tuệ linh hoạt, đồng thời có thể tránh được những bệnh do dinh dưỡng bất hợp lý gây ra. [ 7],[8 ]
Thực tế đã cho thấy sự cân đối của các nhóm chất dinh dưỡng trong khẩu phần là điều quan trọng nhất nhưng cũng khó thực hiện nhất trong dinh dưỡng của trẻ. Bởi vì việc tạo cho trẻ một khẩu phần cân đối và hợp lí không chỉ phụ thuộc vào khả năng cung cấp thức ăn mà còn phụ thuộc rất nhiều vào kiến thức về dinh dưỡng của các bậc phụ huynh và những người làm công tác chăm nuôi trẻ. [ 8 ]
Nhằm tăng tính cân đối của khẩu phần, các nhà khoa học đã rất nỗ lực trong việc nghiên cứu, đề xuất các phương pháp phối hợp khẩu phần, giúp con người không chỉ ăn uống theo thói quen, sở thích… mà còn đạt đến ăn uống khoa học.
Thời gian gần đây Công ty cổ phần mạng trực tuyến Việt Sin phối hợp với vụ giáo dục mầm non đã giới thiệu phần mềm dinh dưỡng mầm non ( Nutrikids) với nhiều công cụ hỗ trợ giúp cho việc tính khẩu phần. Với mong muốn thành thạo việc sử dụng một phần mềm dinh dưỡng để xây dựng và đánh giá khẩu phần của trẻ mầm non, chúng tui chọn nghiên cứu đề tài:
“ Sử dụng phần mềm Nutrikids để xây dựng và đánh giá khẩu phần của trẻ tại trường mầm non Mai Đình A, xã Mai Đình, huyện Sóc Sơn, thành phố Hà Nội”
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
+ Nghiên cứu và sử dụng thành thạo các chức năng của phần mềm Nutrikids
+ Sử dụng phần mềm Nutrikids để xây dựng 1 khẩu phần mẫu
+ Sử dụng phần mềm Nutrikids để đánh giá khẩu phần của trẻ tại trường mầm non Mai Đình A


PHẦN 2: NỘI DUNG

Chương 1. CỞ SỞ LÍ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI
1.1. VAI TRÒ CỦA CÁC CHẤT DINH DƯỠNG VÀ NHU CẦU [8 ] [10] [11 ]
Ăn uống đóng vai trò không thể thiếu trong cuộc sống của con người. Dinh dưỡng là yếu tố quyết định sức khoẻ và tuổi thọ. Bữa ăn bảo đảm dinh dưỡng là bữa ăn có đủ các thành phần dinh dưỡng cả về số lượng và chất lượng.
1.1.1. Vai trò của năng lượng và nhu cầu của cơ thể
Xét về mặt nguyên tắc không có năng lượng thì không có sự sống.
Trẻ em là cơ thể đang lớn và phát triển nên nhu cầu năng lượng bình quân theo cân năng cao. Theo tài liệu hướng dẫn phần mềm dinh dưỡng mầm non Nutrikids [2 ] thì nhu cầu năng lượng của trẻ và tỷ lệ cần đạt được khi trẻ ăn tại trường như sau:
Nhóm
Tuổi Nhu cầu cả ngày Tỷ lệ yêu cầu ở trường
Nhà trẻ 18-36 tuổi 1100-1300 60%-70%
Mẫu giáo 4-6 tuổi 1500-1600 50%-60%

Đối với các cơ thể đang phát triển thiếu năng lượng kéo dài sẽ vô cùng nguy hiểm, suy dinh dưỡng do thiếu năng lượng và protein, dù tạm thời cũng để lại hậu quả lâu dài. Ngược lại cung cấp năng lượng vượt quá nhu cầu kéo dài sẽ dẫn đến tình trạng béo phì rất khó điều chỉnh và tiềm ẩn hậu quả xấu cho sức khỏe. [ 11]
1.1.2. Vai trò dinh dưỡng của protein và nhu cầu
-Protein có liên quan đến mọi chức năng sống của cơ thể ( tuần hoàn, hô hấp, sinh dục, tiêu hóa, bài tiết, hoạt động thần kinh...), có thể nói về mặt tạo hình không có chất dinh dưỡng nào có thể thay thế protein. Vì vậy, hàng ngày cần ăn vào một lượng đầy đủ protein.
Nhu cầu protein thay đổi theo tuổi, trẻ càng bé nhu cầu protein tính theo cân nặng càng cao. Bên cạnh đó, nhu cầu protein còn phụ thuộc vào chất lượng protein. Theo đó, tỷ lệ giữa protein nguồn gốc động vật và protein thực vật được đề nghị ít nhất là 1:1. [7]
Theo đề nghị của Viện Dinh dưỡng ( 1997), nhu cầu protein của trẻ em như sau: 1 - 3 tuổi: 28g /ngày; 4 – 6 tuổi: 36g/ngày[ 12]
Thiếu protein sẽ ảnh hưởng tới sức lớn, sự phát triển, sức đề kháng của cơ thể, gây tình trạng suy dinh dưỡng do thiếu protein. Ngược lại thừa protein lại có ảnh hưởng không có lợi đối với cấu trúc và chức phận tế bào và xúc tiến quá trình lão hoá.
1.1.3. Vai trò dinh dưỡng của lipid và nhu cầu
- Lipid là một trong ba thành phần cung cấp năng lượng trong khẩu phần, 1g lipid cung cấp khoảng 9 kcal.
- Cấu thành các tổ chức:
- Duy trì nhiệt độ cơ thể, bảo vệ các cơ quan trong cơ thể
- Thúc đẩy việc hấp thu các vitamin tan trong chất béo: Vitamin A, D, E, K.
- Thức ăn có nhiều chất béo sẽ có mùi thơm và ngon.
Nhu cầu về lipid hiện vẫn còn đang tiếp tục nghiên cứu để làm sáng tỏ. Lượng lipid trong khẩu phần nên chiếm khoảng 20% tổng số năng lượng của khẩu phần và không nên vượt quá 30% .
1.1.4. Vai trò dinh dưỡng của glucid và nhu cầu
Vai trò chính của glucid là sinh năng lượng. Hơn một nửa năng lượng của khẩu phần do glucid cung cấp. Ăn uống đầy đủ glucid sẽ làm giảm phân hủy protein đến mức tối thiểu. Ngược lại, khi lao động nặng nếu cung cấp glucid không đầy đủ sẽ làm tăng phân huỷ protein. Ăn uống quá nhiều, glucid thừa sẽ chuyển thành lipid và đến mức độ nhất định sẽ gây ra hiện tượng béo phì.
1.1.5. Vai trò của các chất khoáng và nhu cầu của cơ thể
Khoáng là một nhóm các chất không sinh năng lượng nhưng giữ vai trò trong nhiều chức phận quan trong đối với cơ thể. Vai trò dinh dưỡng của các chất khoáng trong cơ thể rất đa dạng và phong phú. Tuy nhiên, yêu cầu chung về chúng vẫn còn chưa đầy đủ.
1.1.6. Vai trò của vitamin và nhu cầu của cơ thể
Vitamin là những chất hữu cơ cần thiết với cơ thể và tuy nhu cầu đòi hỏi với số lượng ít, nhưng chúng bắt buộc phải được đưa vào từ thức ăn, chúng thuộc nhóm chất cần thiết cho cơ thể tương tự như axit min cần thiết.
Do nhu cầu phát triển và chuyển hoá vật chất cao nên nhu cầu vitamin ở trẻ em tính theo cân nặng cao. Ở chế độ ăn của trẻ, cần cung cấp đầy đủ vitamin. Nếu các nguồn thức ăn không đầy đủ các thành phần này, có thể cho các vitamin dưới dạng chế phẩm tổng hợp hay thông qua vitamin hoá thực phẩm.

1.2 . TÍNH CÂN ĐỐI VÀ HỢP LÝ CỦA KHẨU PHẦN [10] [12] [14]
1.2.1. Khái niệm về tính cân đối của khẩu phần
Một khẩu phần cân đối và hợp lí phải bao gồm đầy đủ các điều kiện sau:
- Đảm bảo cung cấp đầy đủ năng lượng theo nhu cầu của cơ thể.
- Đảm bảo cung cấp đầy đủ các chất dinh dưỡng cần thiết, đáp ứng nhu cầu của cơ thể.
- Các chất dinh dưỡng ở tỷ lệ cân đối thích hợp.
1.2.2. Tầm quan trọng của chế độ dinh dưỡng cân đối và hợp lí
Trong cơ thể chuyển hoá các thành phần dinh dưỡng liên quan chặt chẽ với nhau và chỉ tiến hành bình thường khi khẩu phần đảm bảo cân đối. Sự thiếu một thành phần dinh dưỡng này có thể hạn chế sự hoạt động của thành phần dinh dưỡng kia và ngược lại sự thừa một thành phần dinh dưỡng nào đó có khi gây cản trở sử dụng của một hay nhiều thành phần dinh dưỡng khác.
1.2.3. Những yêu cầu về dinh dưỡng cân đối [ 8] [12]
- Cân đối về năng lượng
Năng lượng do protein cung cấp trong khẩu phần cần từ 10 - 15% mặc dù vai trò sinh năng lượng của protein chỉ là phụ. Glucid và lipid là nguồn năng lượng chính. Năng lượng do lipid cung cấp không nên quá 30%, năng lượng do glucid cung cấp nên từ 40 - 60%.

CHƯƠNG 4: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

4.1. KẾT LUẬN
4.1.1. Ưu điểm của phần mềm Nutrikids
Qua quá trình sử dụng, chúng tui nhận thấy phần mềm Nutrikids có giao diện thân thiện, rất dễ sử dụng, dễ nhớ. Phù hợp với mọi giáo viên mầm non và đội ngũ cấp dưỡng. Phiên bản Nutrikids 1.6 có nhiều ưu điểm, là một công cụ hỗ trợ rất hữu hiệu cho quá trình phối hợp khẩu phần, giúp tạo nên khẩu phần cân đối với bất kì thực đơn nào.
Phần mềm còn có nhiều chức năng ưu việt khác:
- Cung cấp danh mục nhiều loại thực phẩm phổ biến ở Việt Nam với cách chế biến hơn 1000 món ăn
- Thư viện thực phẩm ở trạng thái mở cho phép người sử dụng phần mềm thêm nhiều thực phẩm mới mà trong phần mềm không có.
- Đặc biệt, sử dụng phần mềm có thể điều chỉnh nhanh chóng trong khi xây dựng thực đơn để với mức đóng góp cụ thể đạt đến sự tối ưu về dinh dưỡng. Trong điều kiện chế độ học bán trú “dân nuôi” tại các trường mầm non của nước ta hiện nay thì đây là một ưu điểm lớn của phần mềm.
- Chức năng Quản lí thực đơn giúp người xây dựng khẩu phần tiết kiệm được thời gian và công sức do có thể tận dụng lại được những thông tin cần thiết ở các thực đơn cũ.
4.1.2. Hạn chế của phần mềm Nutrikids
- Hạn chế lớn nhất cùa phần mềm là: người xây dựng khẩu phần vẫn phải tự ước lượng và nhập khối lượng thực phẩm dự định dùng trong ngày, bảng kết quả mà phần mềm đưa ra ít khi đáp ứng các yêu cầu ngay từ lần đầu, chúng ta vẫn phải mất thời gian để điều chỉnh thêm bớt lượng thực phẩm cho đến khi mọi thông số phù hợp với quy định của chuẩn.
- Hạn chế thứ hai cũng rất cần sửa chữa, đó là bảng thiết lập dưỡng chất chỉ cho kết quả v? năng lượng, protein, lipid, glucid còn các chất khác như khoáng, vitamin chưa đề cập đến.
- Thư viện thực phẩm tuy phong phú nhưng tập trung nhiều vào những nguyên liệu có nguồn gốc ở các tỉnh phía Nam, một số thực phẩm phía Bắc sử dụng nhiều lại không có trong phần mềm.
- Việc phân chia các nhóm lương thực, thực phẩm không thống nhất với hầu hết các tài liệu về dinh dưỡng và thực phẩm hiện hành, gây lúng túng cho người sử dụng khi lựa chọn thực phẩm chế biến. Ví dụ: đậu đỗ, lạc, vừng đưa vào nhóm ngũ cốc, lương thực,…
- Phần mềm chưa thống nhất trong việc sử dụng các dấu chấm, phẩy với các số thập phân
4.2. KIẾN NGHỊ
Muốn trẻ luôn có chế độ dinh dưỡng cân đối để phát triển cả về thể lực và trí tuệ thì ngoài việc cung cấp đủ thực phẩm có chất lượng còn cần đội ngũ những người am hiểu về kiến thức dinh dưỡng, vì vậy cần bồi dưỡng thường xuyên các kiến thức về dinh dưỡng, kiến thức về công nghệ thông tin cho giáo viên mầm non cùng với việc trang bị các thiết bị hiện đại (máy tính, máy chiếu, …)
Bộ GD&ĐT cần sớm thực hiện triển khai đại trà việc sử dụng các phần mềm dinh dưỡng trong xây dựng và đánh giá khẩu phần của trẻ em.
Sinh viên ngành sư phạm mầm non cần nắm vững kiến thức về dinh dưỡng, có khả năng xây dựng và đánh giá khẩu phần, sử dụng thành thạo các phần mềm dinh dưỡng, để có thể vừa dạy trẻ tốt vừa nuôi dưỡng trẻ một cách khoa học.


Link Download bản DOC
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:

 

Các chủ đề có liên quan khác

Top