Download miễn phí Đề tài Quản lý và sử dụng lao động tại công ty cổ phần thức ăn chăn nuôi





 

lời nói đầu 1

phần II:thực trạng quản lý và sử dụng 3

1.Đặc điểm đội ngũ lao động tại công ty 3

2.Số lượng và cơ cấu lao động. 5

3.Chất lượng lao động 7

4-Công tác tuyển chọn lao động tại công ty cổ phần thức ăn chăn nuôI 10

5-Phân bổ và bố trí lao động tại công ty cổ phần thức ăn chăn nuôi 11

6.Công tác đào tạo và bồi dưỡng phát triển tay nghề đối với cán bộ công nhân viên trong công ty cổ phần thức ăn chăn nuôI 13

7.Yêu cầu đối với công tác quản lý lao động. 14

8.Điều kiện môi trường cho người lao động. 15

II.Hiệu quả sủ dụng lao động tại công ty cổ phần thức ăn chăn nuôI 15

1.Năng lực làm việc của người lao động. 15

2.Hiệp tác lao động: 17

3.Tạo động lực cho người lao động trong công ty 17

4.Thực hiện công tác kỷ luật lao động: 18

5.Cơ sở vật chất tại công ty cổ phần thức ăn chăn nuôI 19

6.Các hình thức trả lương 19

Phần III: Một số kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả lao động tai công ty cổ phần thức ăn chăn nuôI. 22

I, Đánh giá thực trạng quản lý lao động 22

1.Những thành tích đã đạt được 22

2.Những mặt còn tồn tại 23

3.Về chất lượng cơ cấu phân bổ lao động trong công ty. 23

II.Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản 23

lý nhân sự tai công ty cổ phần thức ăn chăn nuôI 23

1.Tăng cường công tác quản lý lao động: 23

Kết Luận 25

 

 

 





Để tải tài liệu này, vui lòng Trả lời bài viết, Mods sẽ gửi Link download cho bạn ngay qua hòm tin nhắn.

Ketnooi -


Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở Ketnooi, đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:


ước ta chuyển sang nền kinh tế thị trường ,Công ty cổ phần thưc ăn chăn nuôI cũng như bao công ty chăn nuôikhác ,cũng phải chịu những qui luật khắc nghiệt của thị trường .ý thức được điều này ,những năm qua Công ty cô phần thức ăn chăn nuôi đã chủ trương đổi mới về nhiều mặt ,trong đó có vấn đề về quản lý số lượng và cơ cấu lao động .
Việc xác định số lượng lao động và sự phân bổ nguồn lao động có ý nghĩa quan trọng trong việc hình thành một cơ cấu lao động tối ưu .Nếu như trong một doanh nghiệp sản xuất số lượng lao động gián tiếp dư thừa sẽ dẫn tới sự lãng phí nguồn lực ,tăng chi phí sản xuất kinh doanh,gây nhiều khó khăn trong việc quản lý của doanh nghiệp đó.Và nếu thiếu lao động gián tiếp thì việc đáp ứng các yêu cầu sản xuất kinh doanh sẽ phải gặp nhiều trở ngại .Vậy vấn đề đặt ra là phải xác định một cách hợp lý nhất ,chuẩn mực nhất cơ cấu này .
Tổng số lao động của công ty tính đến ngày 31/12/2003 là 304 người .Trong đó:
-Lao động hợp đồng không thời hạn là 302 người chiếm 99,34%tổng số lao động của công ty.
-Lao động hợp đồng có thời hạn là 2 người chỉ chiếm 0,66% tổng số lao động của công ty.
Nhìn vào số liệu trên,ta thấy sự chênh lệch quá lớn giữa số lao động hợp đồng không thời hạn 99,34% và số lao động hợp đồng có thời hạn 0.66% .Điều này chứng tỏ công ty cổ phần kinh nghiệm lâu năm và khả năng nắm bắt nhanh nhậy mọi vấn đề ,có chuyên môn kỹ thuật cao .lại gắn bó lâu dài với công ty .Nhưng do số lượng lao động hợp đồng không thời hạn là quá lớn so với tổng số lao động nên chi phí cho việc quản lý và trả lương cũng như các chế độ chính sách khác của Nhà nước đối với các đối tượng lao động này tăng lên một cách đáng kể.Tuy nhiên Công ty cố một đội ngũ lao động có tính kỷ luật tốt ,chuyên môn vững vàng và thực sự làm việc vì lợi ích chung của công ty và lợi ích chung của cả một tập thể người lao động.
-Lao động trực tiếp là 217 người chiếm 77,64% tổng số lao động của toàn công ty.
-lao động gián tiếp là 43 người chiếm 11,18 % tổng số lao động của toàn công ty.
Việc giảm bộ máy quản lý và giảm số lượng lao động gián tiếp tại các phòng ban đã đem lại hiệu quả cao ,giảm đáng kể chi phí nhân công .Số lượng lao động trực tiếp tham gia sản xuát rất cao chiếm 77,64% ,trong khi đó lao động gián tiếp chỉ chiếm 11,18% ,đay là môt cơ cấu rất hợp lý,đảm bảo cho sản xuất mang lai hiệu quả trong khi bộ máy quản lý chỉ đạo luôn cung cấp đủ các thông tin cho bộ phận sản xuất.Tuy nhiên ,bên cạnh hai lương lao động của công ty,còn có một bộ phận đáng kể không tham gia sản xuất nhưng vẫn thuộc biên chế lao động của công ty ,đó là các cán bộ công nhân viên đang chờ nghỉ hưu theo đúng chế độ hưu trí Nhà nước đã qui định ,bộ phận này cũng chiếm một tỷ trọng bằng với số lao động gián tiếplà 11,18%.
Số công nhân viên chức là nữ chiếm 11,18% tổng số lao động trong toàn công ty và chủ yếu làm việc gián tiếp tại các phòng ban và ở các dịch vụ khác.Không có lao động nữ trực tiếp tham gia sản xuất ,điều này rất hợp lý ,khoa học đối với một công ty thưc ăn chăn nuôI mà cụ thể là nghề sản xuất thức ăn gia súc ,thường xuyên phải tiếp súc với hoá chất nên gây nhiều khó khăn cho phụ nữ (nhất là nghững phụ nữ đã có gia đình )Với đặc thù đó công ty cần lực lưọng lao động nam trẻ khoẻ ,có tay nghề là chủ yếu.
3.Chất lượng lao động
Một doanh nghiệp hay một công ty muốn đạt được kết quả sản xuất kinh doanh và chất lượng sản phẩm dịch vụ của mình,trước hết công ty,doanh nghiệp đó phải nâng cao trình độ tay nghề của tất cả bộ công nhân viên trong công ty ,muốn như vậy ngoài việc phải thông qua công tác tuyển chọn lao động còn có thể phụ thuộc vaò sự đào taọ cuả công ty.Vì chất lượng của lao động tại công ty Cổ phần thức ăn chăn nuôi được thể hiện trước hết ở trình độ học vấn ,trình độ chuyên môn và tuổi đồi cũng như thâm niên công tác của cán bộ công nhân viên qua số liệu dưới đây:
Trình độ
Số lượng
Tỷ lệ
Tuổi đời
Thâm niên
<30
30-50
>50
<5
>5
1
Cao đẳng trở lên
43
11,18
7
20
16
9
34
2
Trung cấp
15
4,93
2
9
4
6
9
3
CN kỹ thuật
208
71,06
93
107
8
109
99
4
Lao động phổ thông
38
12,83
8
29
1
8
30
5
Tổng số
304
110
165
39
132
172
6
Tỷ lệ %
100
36,18
51,32
12,5
43,42
56,58
Qua số liệu trên bảng 2 ta thấy:
-Số người có trình độ cao đẳng trở lên là 43 người chiếm 11,18% tổng số lao động. Đây là một con số chưa cao.Nhưng lại kha phù hợp với những đặc thù vận tải của công ty.Ngoài ra, số người có thâm niên công tác trên 5 năm của công ty là khá cao 34/43. Con số này cho ta thấy sự đãi ngộ lớn đối những người có trình độ cao
-Số người có trình độ trung cấp là 15 người chiếm 4,93% tổng số lao động
_Số lượng công nhân kỹ thuật chiếm tỷ lệ lớn nhất trong tổng số lao động 71,06%
-Lực lượng lao động phổ thông là 38 người chiếm 12,83% tổng số lao động
Dựa vào các số liệu trên và các bảng chất lượng lao động cho ta thấy công ty cổ phần gũ cán bộ có trình độ cao đẳng,đại học và trên đại học là khá phù hợp với đặ thù của công ty.Đây chính là điều kiện thuận lợi lớn cho công ty.Đội ngũ cán bộ lãnh đạo, công nhân kỹ thuật lành nghề có thâm niên công tác lâu năm(chiếm 56,58% tổng số lao động)có kinh nghiệm lâu năm, chất lượng cao chiếm phần lớn trong công ty kết hợp với một đội ngũ lao động trẻ có độ tuổi trên dưới 30 chiếm tỷ lệ 36,18%.Họ là những cán bộ, công nhân kỹ thuât trẻ có khả năng sáng tạo, tìm tòi từ những kiến thức, từ bên ngoài vào để áp dụng cho công ty mình.Đặc biệt họ có lòng say mê công việc,có nhiệt huyết,có năng lực tiếp thu những kiến thức mới, khoa học kỹ thuật tiên tiến nên họ rất nhạy bén trong công việc.Đội ngũ lao động trẻ đó lại được dìu dắt tận tình, truyền đạt kinh nghiệm của đội ngũ cán bộ lâu năm của công ty, giúp cho công ty ngày càng nâng được tầm quan trọng của mình trong nền kinh tế thị trường hiện nay.
Qua đây, ta thấy công ty cổ phần thưc ăn chăn nuôiđang có những hướng đi đúng đắn, phù hợp với những chính sách của Đảng và Nhà nước đã đề ra. Công ty đã biết cách kết hợp hài hoà giữa hai thế hệ cán bộ công nhân viên, trong đó cán bộ trẻ có khả năng sáng tạo, nghiên cứu, nắm bắt những cái mới để đưa ra các phương án sản xuất kinh doanh hiệu quả nhất còn những cán bộ lãnh đạo lớn tuổi lại có trình độ hiểu biết lâu năm hơn, có kinh nghiệm để chỉ huy, nhận xét, đánh giá và đua ra quyết đinh cuối cùng. Sự kết hợp này là động lực thúc đẩy công ty cổ phần thức ăn chăn nuôI ngày càng lớn mạnh, đem lại uy tín chất lượng cao không chỉ ở trong nước mà còn ở các nước khác
4-Công tác tuyển chọn lao động tại công ty cổ phần thức ăn chăn nuôI
Tuyển chọn lao động là một trong những khâu quan trọng của quản trị nhân sự. Khi nguồn nhân lực thiếu hụt, công ty cần tuyển chọn những người thích hợp để thay thế vào những vị trí đó. Tuyển chọn lao động vào làm việc gắn liền với đòi hỏi của công việc sản xuất kinh doanh của công ty. Nó phải đạt được các yêu cầu về trình độ chuyên môn hiệu xuất công tác tốt, năng xuất lao động cao, có kỷ luật, trung thực, có sức khoẻ và gắn bó lâu dài với công việc của công ty. Vì vậy, ta sẽ thấy được sự thay đổi kế hoạch sản xuất kinh doanh thông qua sự biến động lao động.
STT
Chỉ tiêu
LĐ đầu kỳ
Biến động trong kỳ
LĐ cuối kỳ
Tăng
Giảm
1
Lao động trong biên chế
- Kỹ sư, cư nhân
- Nữ
342
60
48
50
13
2
90
2
6
302
71
44
2
Lao động hợp đồng
43
0
41
2
3
Tổng số
385
50
131
304
Nguồn :phòng tổ hức lao động ( đến 31/12/2002)
Nhìn vào bảng 3 ta nhận thấy số lượng cán bộ công nhân viên của công ty trong năm 2003 vừa qua cũng tăng giảm một lượng đáng kể. Trong đó chủ yếu là giảm. Do nhu cầu công việc, công ty vận tải ôtô số 3 đã tuyển chọn thêm 50 lao động trong biên chế để bù đắp sự thiếu hụt về nguồn lực. Số lao động trong biên chế này đa phần được tuyển chọn từ số lao động có hợp đồng thời hạn mà công ty đã kí kết trước đó. Con số 90 lao động trong biên chế nghỉ việc là mọt con số khá lơn nhưng nó lại không gây ảnh hưởng lớn đến công ty. Nguyên của việc giảm lao động một phần nhỏ là do một số công nhân viên chức tự ý thôi việc để chuyển sang làm cho một đơn vị khác phù hợp với năng lực của mình và một số lao động bị buộc thôi việc do không chấp hành nội quy. Con số này khá nhỏ chỉ 1 hay 2 người. Nguyên nhân chủ yếu của việc lao động là sự giảm biên chế lao động mà Nhà nước quy định và quy định về hưu trí. Do những quy định này số lượng cán bộ công nhân viên chờ nghỉ hưu của công ty là khá lớn, 44 người chiếm 11,18% tổng số lao động của công ty.
Hiện nay số lượng công nhân viên trong công ty đã được sắp xếp ổn định và khá phù hợp nên công ty không phải thuê thêm lao động hợp đồng, và tiến tới đây công ty chỉ tuyển thêm lao động khi cần thay thế các vị trí trống. Đó là khi các cán bộ công nhân viên chức nghỉ việc. Ngoài ra công ty vẫn liên tục tuyển chọn các công nhân kỹ thuật có trình độ tay nghề cao để mở rộng địa bàn hoạt động, nâng qui mô của công ty đem lại hiệu quả lớn trong sản xuất kinh doanh.
5-Phân bổ và bố trí lao động tại công ty cổ phần thức ăn chăn nuôi
Bố trí lao động một cách h...

 
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
A Đánh giá hiện trạng và đề xuất biện pháp quản lý chất thải rắn tại thành phố đông hà tỉnh Quảng trị Khoa học Tự nhiên 0
D Xây dựng và quản lý hồ sơ địa chính bằng công nghệ phần mềm ViLIS tại thị trấn Thắng Khoa học Tự nhiên 0
D thiết kế môn học quản lý và khai thác cảng Nông Lâm Thủy sản 0
D Tổ Chức Và Quản Lý Tài Liệu Cá Nhân, Gia Đình, Dòng Họ Tại Trung Tâm Lưu Trữ Quốc Gia 3 Văn hóa, Xã hội 0
D Tình hình thu gom và quản lý rác thải sinh hoạt ở Chợ Đầu Mối Phường Phú Hậu Thành Phố Huế Luận văn Kinh tế 0
D Phân tích và đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý tài chính tại Công ty cổ phần Gang thép Thái Nguyên Luận văn Kinh tế 0
D Quản lý giáo dục tính kỷ luật cho sinh viên tại trung tâm giáo dục quốc phòng và an ninh Luận văn Sư phạm 0
D Quản lý hành chính Nhà nước và quản lý ngành Giáo dục và Đào tạo Luận văn Sư phạm 0
D Hoàn thiện tổ chức và quản lý kênh phân phối sản phẩm của công ty TNHH thương mại dịch vụ Thiên An Lộc Luận văn Kinh tế 0
D Đánh giá hiện trạng và đề xuất các giải pháp hoàn thiện công tác quản lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn Long An Nông Lâm Thủy sản 0

Các chủ đề có liên quan khác

Top