daigai

Well-Known Member
LINK TẢI LUẬN VĂN MIỄN PHÍ CHO AE KET-NOI
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước đối với các ngành nghề kinh doanh có điều kiện trên cấp huyện - từ thực tiễn tại huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................... i LỜI CẢM ƠN................................................................................................ii MỤC LỤC ....................................................................................................iii DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ............................................................... vi DANH MỤC BẢNG....................................................................................vii DANH MỤC SƠ ĐỒ, ĐỒ THỊ ...................................................................viii MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 1 Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI
CÁC NGÀNH NGHỀ KINH DOANH CÓ ĐIỀU KIỆN .................. 10 1.1. Một số khái niệm................................................................................... 10 1.1.1. Kinh doanh có điều kiện, ngành nghề kinh doanh có điều kiện........... 10 1.1.2. Khái niệm quản lý nhà nước về kinh doanh có điều kiện .................... 12 1.1.3. Tầm quan trọng của kinh doanh có điều kiện...................................... 13 1.1.4. Sự cần thiết phải quản lý các ngành nghề kinh doanh có điều kiện ..... 15 1.1.5. Những về yếu tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước đối với các
ngành nghề kinh doanh có điều kiện...................................................... 16 1.2. Nội dung quản lý nhà nước đối với ngành nghề kinh doanh có điều kiện .... 21 1.2.1. Công tác quy hoạch ............................................................................ 21 1.2.2. Hệ thống văn bản................................................................................ 22 1.2.3. Tổ chức bộ máy .................................................................................. 23 1.2.4. Thanh tra, kiểm tra và giám sát........................................................... 23 1.3. Kinh nghiệm quản lý nhà nước đối với các ngành nghề kinh doanh
có điều kiện ........................................................................................... 24 1.3.1. Kinh nghiệm quản lý nhà nước đối với các ngành nghề kinh doanh
có điều kiện ........................................................................................... 24
iii

1.3.2. Bài học ............................................................................................... 27 Tiểu kết chương 1 ........................................................................................ 31 Chương 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI CÁC
NGÀNH NGHỀ KINH DOANH CÓ ĐIỀU KIỆN TRÊN ĐỊA
BÀN HUYỆN GIA LÂM, THÀNH PHỐ HÀ NỘI............................ 32 2.1.Thực trạng hoạt động những ngành nghề kinh doanh có điều kiện tại
huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội ........................................................ 32 2.1.1. Vài nét về điều kiện kinh tế - xã hội của Gia Lâm .............................. 32 2.1.2. Thực trạng hoạt động các ngành nghề kinh doanh có điều kiện tại
huyện Gia Lâm...................................................................................... 34 2.2. Thực trạng của quản lý nhà nước đối với các ngành nghề kinh doanh
có điều kiện tại huyện Gia Lâm ............................................................. 40 2.2.1. Về hệ thống chính sách....................................................................... 40 2.2.2. Về cơ cấu tổ chức và nhân sự ............................................................. 43 2.2.3. Về công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát ............................................ 47 2.3. Đánh giá công tác quản lý nhà nước đối với các ngành nghề kinh
doanh có điều kiện tại huyện Gia Lâm .................................................. 49 2.3.1. Kết quả ............................................................................................... 49 2.3.2. Đánh giá kết quả quản lý nhà nước đối với các ngành nghề kinh
doanh có điều kiện ................................................................................ 70 Tiểu kết chương 2 ........................................................................................ 81 Chương 3: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ NHÀ
NƯỚC ĐỐI VỚI CÁC NGÀNH NGHỀ KINH DOANH CÓ ĐIỀU KIỆN TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN GIA LÂM, THÀNH PHỐ HÀ NỘI ...................................................................................... 82
3.1. Phương hướng quản lý đối với các ngành nghề kinh doanh có điều
kiện tại huyện Gia Lâm trong thời gian tới ............................................ 82
iv

3.1.1. Dự báo những khó khăn và thách thức trong hoạt động kinh doanh
có điều kiện trong thời gian tới tại huyện Gia Lâm................................ 82
3.1.2. Phương hướng công tác quản lý đối với các ngành nghề kinh doanh có điều kiện trong thời gian tới của huyện Gia Lâm.................... 84 3.2. Giải pháp ............................................................................................... 88
3.2.1. Xây dựng chế độ hỗ trợ và thu hút cán bộ, công chức có trình độ chuyên môn cao .................................................................................... 88
3.2.2. Kiện toàn bộ máy và nguồn nhân lực quản lý nhà nước đối với các ngành nghề kinh doanh có điều kiện...................................................... 91
3.2.3. Đào tạo nguồn nhân lực quản lý nhà nước đối với các ngành nghề kinh doanh có điều kiện......................................................................... 92
3.2.4. Tăng cường cơ sở vật chất và ứng dụng thông tin đảm bảo thông
tin thông suốt giữa các cấp quản lý........................................................ 94
3.2.5. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra về quản lý nhà nước đối
với các ngành nghề kinh doanh có điều kiện ......................................... 97 3.3. Kiến nghị............................................................................................... 99 3.3.1. Với ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội .............................................. 99 3.3.2. Với Chính phủ .................................................................................. 102 Tiểu kết chương 3 ...................................................................................... 104 KẾT LUẬN............................................................................................... 105 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................. 107 PHU LỤC 1: PHIẾU PHỎNG VẤN CÁN BỘ ....................................... 111 PHU LỤC 2: PHIẾU PHỎNG VẤN CƠ SỞ KINH DOANH................ 114
v

DN : GPKD : HĐND : PCCC : QLNN : TB&XH : TDTT : UBND : VHTT :
Doanh nghiệp
Giấy phép kinh doanh Hội đồng nhân dân Phòng cháy chữa cháy Quản lý nhà nước Thương binh và Xã hội Thể dục thể thao
Ủy ban nhân dân
Văn hóa thông tin
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
vi

Bảng 2.1. Bảng 2.2. Bảng 2.3. Bảng 2.4. Bảng 2.5.
Bảng 2.6. Bảng 2.7. Bảng 2.8. Bảng 2.9 Bảng 2.10: Bảng 2.11:
DANH MỤC BẢNG
Thống kê các hoạt động kinh doanh có điều kiện trên địa
bàn huyện Gia Lâm giai đoạn 2015 -2017.............................. 35 Nguồn thu ngân sách từ các hoạt động kinh doanh có điều
kiện trên địa bàn huyện Gia Lâm giai đoạn 2015-2017 .......... 36 Tích tụ và tập trung vốn ở các doanh nghiệp kinh doanh
có điều kiện hạch toán độc lập ............................................... 38 Lao động trong các ngành kinh doanh có điều kiện trên
địa bàn huyện Gia Lâm .......................................................... 39 Số lượng văn bản huyện Gia Lâm đang áp dụng trong quản lý kinh doanh có điều kiện về văn hóa trên địa bàn năm 2017 ............................................................................... 42 Đánh giá về quy trình, thời gian cấp giấy phép kinh doanh
dịch vụ karaoke trên địa bàn huyện Gia Lâm ......................... 53 Số lượng cơ sở dịch vụ văn hóa vi phạm bị xử phạt trên
địa bàn huyện Gia Lâm từ 2015 - 2017 .................................. 59 Thu ngân sách từ xử phạt trên địa bàn huyện Gia Lâm từ 2015 – 2017 ........................................................................... 60 Tình hình kiểm tra giấy phép kinh doanh Karaoke trên địa
bàn huyện giai đoạn 2014-2017 ............................................. 61 Công tác lập kiểm tra về dịch vụ văn hóa trên địa bàn huyện Gia Lâm ...................................................................... 61 Tình hình cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh
khí đốt hóa lỏng giai đoạn 2013-2017 .................................... 64
vii

Sơ đồ:
DANH MỤC SƠ ĐỒ, ĐỒ THỊ
Sơ đồ 2.1. Cơ cấu tổ chức Uỷ ban nhân dân huyện Gia Lâm ........................ 44 Sơ đồ 2.2. Trình tự cấp giấy phép kinh doanh .............................................. 52
Đồ thị:
Đồ thị 2.1. Số lượng giấy phép đăng ký kinh doanh karaoke được cấp
trên địa bàn huyện Gia Lâm từ 2015-2017 ................................ 55
Đồ thị 2.2. Nguồn thu từ cấp giấy phép kinh doanh karaoke trên địa bàn huyện Gia Lâm từ 2015-2017 ................................................... 55
Đồ thị 2.3. Số lượt thanh kiểm tra các cơ sở dịch vụ văn hóa trên địa bàn huyện giai đoạn 2015-2017 ....................................................... 58
viii

1. Lý do chọn đề tài luận văn
MỞ ĐẦU
Trong những năm qua đất nước ta từng bước hội nhập khu vực và thế giới, tình hình kinh tế, chính trị và xã hội trong nước có những bước phát triển. Bên cạnh thời cơ mới, những khó khăn, thách thức mới đặt ra, nổi bật của toàn cầu hóa và cơ chế thị trường đã làm nảy sinh các vấn đề xã hội phức tạp đòi hỏi nhà nước cần có những biện pháp quản lý kịp thời. Trong đó, sự gia tăng của các loại tội phạm nói chung và tội phạm về kinh tế nói riêng đang ngày càng trở nên phức tạp và nghiêm trọng ảnh hưởng đến những thành quả phát triển mà đất nước ta đã đạt được. Trong những năm qua hoạt động quản lý nhà nước về hoạt động kinh doanh có điều kiện đã áp dụng phù hợp, có hiệu quả. Các quy định của pháp luật để phòng ngừa tội phạm trong kinh doanh có điều kiện từ đó đã hạn chế tối đa những hành vi vi phạm xảy ra trong lĩnh vực kinh doanh có điều kiện. Đồng thời, kịp thời phát hiện, xử lý các vi phạm trong kinh doanh có điều kiện. Tuy nhiên, do sự phát triển kinh tế của đất nước, sự phát triển ngành, nghề kinh doanh có điều kiện nên nhiều lúc các quy định pháp luật không còn phù hợp với tình hình thực tế kinh doanh và tình hình quản lý đối với loại ngành, nghề này, tuy là nhóm ngành, nghề kinh doanh có điều kiện được quy định tại Nghị định 59/2006/NĐ-CP nhưng mỗi ngành, nghề có những đặc điểm hoạt động khác nhau và có những đặc điểm riêng mà bọn tội phạm lợi dụng để thực hiện hành vi phạm tội. Trong khi đó các quy định về lĩnh vực kinh doanh có điều kiện mang tính chất chung chung dẫn đến khó khăn cho cán bộ thực hiện, mặt khác đặc điểm của từng địa bàn khác nhau nên việc áp dụng các quy định pháp luật để phòng ngừa tội phạm trong hoạt động kinh doanh có điều kiện của từng địa bàn còn chưa phù hợp với tình hình thực tế.
1

Gia Lâm - vùng đất địa linh nhân kiệt, nằm ở cửa ngõ phía Đông của Thủ đô Hà Nội, tiếp giáp với các quận Long Biên, Hoàng Mai; huyện Thanh Trì, Đông Anh; Thị xã Từ Sơn, huyện Tiên Du, Thuận Thành tỉnh Bắc Ninh, huyện Văn Lâm, Văn Giang tỉnh Hưng Yên; Với diện tích: 114km2, dân số: khoảng 253.964 người (năm 2017), gồm 20 xã, 2 thị trấn. Huyện Gia Lâm nằm trong tam giác phát triển kinh tế Hà Nội - Hải Phòng - Quảng Ninh; những năm gần đây huyện có tốc độ đô thị hoá nhanh, có nhiều tuyến giao thông huyết mạch quốc gia như: Quốc lộ 1A, 1B, 3, 5A, 5B, tuyến đường sắt Hà Nội – Hải Phòng, Hà Nội – Lạng Sơn và các tuyến sông Hồng, sông Đuống... Những đặc điểm này mang lại cho huyện nhiều ưu thế để phát triển kinh tế - xã hội nhưng cũng đặt ra những thách thức không nhỏ trong công tác quản lý kinh tế nói chung và quản lý các hoạt động kinh doanh có điều kiện nói riêng, trong khoảng thời gian gần đây có xu hướng ngày càng gia tăng ở mức độ cao. Trong những năm qua cùng với sự phát triển kinh tế, xã hội số lượng các cơ sở kinh doanh có điều kiện đã gia tăng nhanh chóng, tính đến tháng 6 năm 2010 cả nước có 274.689 cơ sở kinh doanh có điều kiện với 520.815 người làm nghề. Do đặc thù của loại hình kinh doanh này vì mục đích lợi nhuận nên nhiều lúc, nhiều nơi các chủ cơ sở kinh doanh có điều kiện đã lợi dụng những sơ hở thiếu sót trong các văn bản quy phạm pháp luật và sự quản lý của các cơ quan chức năng để thực hiện hành vi vi phạm pháp luật. Để phục vụ cho hoạt động quản lý kinh tế nói chung và phòng ngừa những sai phạm trong hoạt động kinh doanh có điều kiện trên địa bàn huyện Gia Lâm trong những năm qua các bộ phận chức năng đã tham mưu cho UBND huyện tăng cường các biện pháp để phòng ngừa những sai phạm trong lĩnh vực kinh doanh này.
Xuất phát từ yêu cầu cấp bách của thực tế và cũng là trọng điểm đấu tranh với các loại tội phạm, muốn nâng cao hiệu lực, hiệu quả của quản lý nhà
2

nước về an ninh, trật tự đối với các ngành nghề kinh doanh có điều kiện, cần phân tích, đánh giá thực trạng và từ đó, đề ra nhiều giải pháp cụ thể; thí dụ cải cách về thể chế, về tổ chức bộ máy, về công tác phối hợp, về xây dựng lực lượng (tức vấn đề nhân sự), về cơ sở vật chất theo hướng hiện đại hóa. Nhằm đáp ứng yêu cầu cấp bách nêu trên từ thực tế QLNN về an ninh, trật tự đối với các ngành nghề kinh doanh có điều kiện, là một cán bộ công an đang công tác tại Công an huyện Gia Lâm, tác giả ý thức được sự cần thiết cấp bách của việc nghiên cứu từ thực tiễn, đối chiếu với lý luận để góp phần giải đáp các vấn đề trên. Với các lý do trên, tác giả chọn đề tài là “Quản lý nhà nước đối với các ngành nghề kinh doanh có điều kiện trên cấp huyện - từ thực tiễn tại huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội” để nghiên cứu, từ đó đưa ra những kiến nghị góp phần nâng cao hiệu quả trong hoạt động quản lý đối với các ngành nghề kinh doanh có điều kiện trên địa bàn địa phương để xây dựng góp phần bảo vệ cơ sở phát triển kinh tế - xã hội của huyện theo hướng bền vững, hoàn thành mọi nhiệm vụ trong tình hình mới.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn
Hoạt động quản lý nhà nước đối với các ngành nghề kinh doanh có điều kiện là một chủ đề có tính cấp thiết được nhiều nhà khoa học về quản lý quan tâm và nghiên cứu. Về mặt quản lý nhà nước, Đảng và nhà nước ta đã ban hành nhiều chỉ thị, chính sách như Luật Doanh nghiệp (DN) năm 2014; Nghị định số 73/2010/NĐ-CP ngày 12/7/2010 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh và trật tự, an toàn xã hội, Nghị định số 72/2009/NĐ- CP, Nghị định số 52/2008/NĐ-CP về công tác phòng ngừa đấu tranh với các loại tội phạm và hành vi vi phạm pháp luật lợi dụng các ngành nghề kinh doanh có điều kiện... Trên cơ sở những căn cứ pháp lý nền tảng về hoạt động kinh doanh có điều kiện, trong những năm qua công tác này ở nước ta đã đạt được những thành quả quan trọng. Tuy nhiên,
3

các thành quả đạt được trong công tác này chưa có tính ổn định và thiếu sự bền vững. Đặc biệt càng ngày càng xuất hiện nhiều hình thức phạm tội trong lĩnh vực này ngày càng tinh vi và nguy hiểm gây nên những hậu quả nghiệm trọng làm cho công tác quản lý tại huyện gặp nhiều khó khăn, phức tạp.
Pháp luật và thực thi pháp luật về ngành nghề kinh doanh có điều kiện là một vấn đề khá mới mẻ vẫn còn đang ở trong giai đoạn thử nghiệm để hoàn chỉnh dần. Kinh nghiệm lập pháp cũng như thực thi pháp luật trong lĩnh vực này còn nhiều hạn chế nênđang được nhiều nhà khoa học quan tâm nghiên cứu. Cho đến nay, đã có những công trình nghiên cứu đề cấp đến vấn đề pháp luật và thực thi pháp luật có liên quan đến ngành nghề kinh doanh có điều kiện, cụ thể như: Luật Doanh nghiệp sửa đổi: Không phải đăng ký ngành nghề kinh doanh, Báo Lao Động điện tử ( ), số 50/2014 của Tiến sỹ. Nguyễn Đình Cung - quyền Viện trưởng Viện Nghiên cứu quản lý kinh tế trung ương.
Theo TS. Nguyễn Đình Cung việc sửa đổi Luật doanh nghiệp hướng tới giảm điều kiện, thủ tục đối với doanh nghiệp khi gia nhập thị trường. Theo đó, hồ sơ và nội dung được giảm và đơn giản hóa hơn trước đây, bởi lẽ việc đăng ký ngành nghề kinh doanh đem lại nhiều rủi ro cho doanh nghiệp. Rủi ro thứ nhất là doanh nghiệp kinh doanh hàng hóa, dịch vụ không có trong giấy ĐKKD sẽ là vi phạm và xử lý hành chính hay thậm chí truy cứu trách nhiệm hình sự, mặc dù doanh nghiệp được phép kinh doanh những gì pháp luật không cấm. Rủi ro tiếp thuộc về phía đối tác, nếu hợp đồng hợp tác được ký mà doanh nghiệp không đăng ký kinh doanh thì rất dễ bị tuyên vô hiệu khi xảy ra tranh chấp. Ngoài ra, trong thực tế triển khai nhiều ngành nghề kinh doanh không có trong danh mục của cơ quan quản lý nhà nước dẫn tới việc doanh nghiệp phải xin ý kiến bộ ngành liên quan mất rất nhiều thời gian, tiền bạc để có thể đăng ký. Thậm chí có doanh nghiệp phải đăng ký ngành nghề
4

kinh doanh không đúng với thực tế hoạt động. Việc sửa đổi Luật doanh nghiệp theo hướng đơn giản hóa, thông thoáng hơn cũng nhận được nhiều ý kiến phản hồi. Một số đánh giá lo ngại sự thông thoáng trong ĐKKD tạo thuận lợi cho một số đối tượng lợi dụng, thành lập doanh nghiệp nhằm mục đích lừa đảo, trốn thuế, mua bán khống hóa đơn. Cuộc đối đầu giữa "Luật không cấm" và "Luật cho phép" của Luật sư Lê Minh Toàn.
Trong bài viết của mình luật sư Lê Minh Toàn có đề cập đến câu chuyện về “Luật không cấm” và “Luật cho phép”, tác giả đi sâu về việc tìm hiểu các câu hỏi về những vấn đề còn gặp bất cập và đưa ra câu trả lời phù hợp để giải quyết vấn đề, theo đó: Thực tiễn thành lập và ĐKKD đã xảy ra sự “đối đầu” của hai nguyên tắc là: “Có thể làm tất cả những gì mà luật không cấm” một trong những nguyên tắc cơ bản của nhà nước pháp quyền mà theo đó, mọi công dân và doanh nghiệp có thể làm tất cả những gì một khi điều đó không bị pháp luật cấm. Như vậy, pháp luật chỉ quy định những điều cấm mà không quy định danh mục những hành vi cho phép. Nguyên tắc này giúp phát huy mọi sáng tạo của các chủ thể phục vụ lợi ích của xã hội, của Nhà nước và của công dân. Tuy nhiên, đối với các cơ quan nhà nước, các cán bộ - công chức (CBCC) lại phải áp dụng nguyên tắc “Chỉ được làm những gì mà luật cho phép”, nhằm tránh những hành vi tuỳ tiện, xâm phạm quyền và lợi ích chính đáng của công dân. Chẳng hạn, sau khi Luật doanh nghiệp 2005 có hiệu lực, có nhà đầu tư muốn thành lập doanh nghiệp để kinh doanh ngành nghề “vận tải đa cách”, nhưng do pháp luật chưa quy định vấn đề này nên Phòng ĐKKD từ chối cấp giấy phép (do không có theo danh mục ngành nghề kinh doanh nên không biết thuộc trường hợp cấm hay bị hạn chế kinh doanh với điều kiện kèm theo).
5

3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn
3.1. Mục đích
Đề xuất hệ thống giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về hoạt động kinh doanh có điều trên địa bàn huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội.
3.2. Nhiệm vụ
Để thực hiện mục tiêu trên, luận văn tập trung giải quyết các vấn đề sau:
- Nghiên cứu cơ sở lý thuyết quản lý nhà nước về hoạt động kinh doanh có điều kiện trên địa bàn huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội;
- Nghiên cứu kinh nghiệm quản lý nhà nước hoạt động kinh doanh có điều kiện ở các nước và địa phương trong cả nước để đúc rút thành bài học cho huyện Gia Lâm hiện nay;
- Phân tích thực trạng, đánh giá những ưu điểm, hạn chế và tìm ra nguyên nhân ảnh hưởng của hoạt động quản lý nhà nước đối với hoạt động kinh doanh có điều kiện trên địa bàn huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội;
- Nghiên cứu, đề xuất định hướng và các nhóm giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về hoạt động kinh doanh có điều kiện trên địa bàn huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Luận văn tập trung nghiên cứu nội dung quản lý nhà nước về kinh doanh có điều kiện của các cơ quan có chức năng, có thẩm quyền và những yếu tố tác động đến quản lý nhà nước về hoạt động kinh doanh có điều kiện trên địa bàn huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu về quản lý nhà nước đối với các ngành nghề kinh doanh có điều kiện thuộc quyền quản lý của cấp huyện.
6

- Về không gian: Luận văn nghiên cứu thực trạng quản lý nhà nước về kinh doanh có điều kiện trên địa bàn huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội.
- Về thời gian: giai đoạn từ năm 2014 (thời điểm Quốc hội thông qua Luật Doanh nghiệp) đến tháng 6/2017.
- Về nội dung: Luận văn tập trung nghiên cứu hoạt động quản lý nhà nước về kinh doanh có điều kiện tại huyện Gia Lâm. Trong đó, tập trung nghiên cứu về lý luận, các yếu tố tác động, bài học kinh nghiệm góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động công tác quản lý nhà nước đối với các ngành nghề kinh doanh có điều kiện.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn
Luận văn được tiến hành trên cơ sở sử dụng phối hợp các phương pháp nghiên cứu sau đây:
+ Tác giả vận dụng phương pháp luận duy vật biện chứng với quan điểm lịch sử cụ thể, toàn diện; phương pháp tiếp cận hệ thống và kế thừa kết quả nghiên cứu của các công trình đi trước để hoàn thiện cơ sở lý thuyết.
+ Nghiên cứu tài liệu, sách, các tạp chí, các thông tin khoa học về kết quả nghiên cứu có liên quan đến đề tài đã được công bố trên các ấn phẩm và các báo cáo khoa học; các văn bản chủ yếu về chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật nhà nước về đổi mới quản lý nhà nước về kinh doanh có điều kiện để tiếp thu có chọn lọc các thành quả nghiên cứu trước đó về những vấn đề có liên quan đến đề tài.
+ Phân tích, tổng hợp những dữ liệu thu thập được làm cơ sở lý luận cho nghiên cứu đề tài luận văn, từ đó xây dựng cách tiếp cận toàn diện, khách quan những nội dung nghiên cứu.
+ Vận dụng phương pháp mô hình hóa nhằm tăng tính trực quan trong việc nghiên cứu và đề xuất tổ chức bộ máy phù hợp với yêu cầu quản lý nhà nước về kinh doanh có điều kiện trong giai đoạn hiện nay.
7

+ Khảo sát và phân tích tài liệu thu thập được nhằm phát hiện những vấn đề trong quản lý nhà nước về kinh doanh có điều kiện để tìm giải pháp nâng cao hiệu lực quản lý nhà nước đối với các hoạt động kinh tế - xã hội này ở Việt Nam.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
- Luận văn đã làm sâu sắc, hoàn thiện hơn lý luận quản lý nhà nước về kinh doanh có điều kiện nói chung và trên địa bàn thực tiện của huyện Gia Lâm nói riêng. Trên cơ sở tổng hợp, hệ thống hóa các văn bản pháp luật về kinh doanh có điều kiện và các số liệu nghiên cứu từ thực tiễn, luận văn cho thấy bức tranh về thực trạng kinh doanh có điều kiện này ở huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội; chỉ ra những ưu điểm, bất cập, hạn chế của quản lý nhà nước về kinh doanh có điều kiện và những nguyên nhân làm hạn chế hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước trong lĩnh vực này để đề xuất các giải pháp phù hợp. Kết quả nghiên cứu của luận văn sẽ có ý nghĩa quan trọng đối với xây dựng cơ chế, chính sách, lựa chọn cách quản lý phù hợp nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về hoạt động kinh doanh có điều kiện trên địa bàn huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội trong bối cảnh hội nhập quốc tế.
- Luận văn có thể làm tài liệu tham khảo cho các nhà quản lý trong xây dựng chính sách về hoạt động kinh doanh có điều kiện và phòng chống các tệ nạn về kinh tế - xã hội. Cũng có thể làm tài liệu tham khảo đối với các cơ sở đào tạo, nghiên cứu khoa học chuyên ngành quản lý công, chính sách công, chuyên ngành luật học và các chuyên ngành có liên quan.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung chính của luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận quản lý nhà nước về quản lý nhà nước đối với các ngành nghề kinh doanh có điều kiện
8

Chương 2: Thực trạng quản lý nhà nước đối với các ngành nghề kinh doanh có điều kiện trên địa bàn huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội.
Chương 3: Phương hướng và giải pháp nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước đối với các ngành nghề kinh doanh có điều kiện trên địa bàn huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội.
9

Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI CÁC NGÀNH NGHỀ KINH DOANH CÓ ĐIỀU KIỆN
1.1. Một số khái niệm
1.1.1. Kinh doanh có điều kiện, ngành nghề kinh doanh có điều kiện
Căn cứ theo khoản 1 Điều 7 Luật Doanh nghiệp (DN) năm 2014 và khoản 1 Điều 5 Luật Đầu tư 2014 các cá nhân, tổ chức có quyền tự do kinh doanh trong tất cả các ngành, nghề và lĩnh vực mà pháp luật không cấm. Ngay từ những điều đầu tiên trong hai đạo luật quan trọng về kinh doanh ở Việt Nam, nguyên tắc này đã được ghi nhận rõ ràng. Nó là biểu hiện rõ nét một khía cạnh tự do kinh doanh mà Việt Nam theo đuổi: Quyền tự do lựa chọn lĩnh vực ngành nghề mà pháp luật không cấm.
Theo khoản 2 và 5 Điều 7 Luật Doanh nghiệp 2014, thì:
“Điều kiện kinh doanh là yêu cầu mà doanh nghiệp phải có hay phải thực hiện khi kinh doanh ngành, nghề cụ thể, được thể hiện bằng giấy phép kinh doanh, giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh, chứng chỉ hành nghề, chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp, yêu cầu về vốn pháp định hay yêu cầu khác”.
“Bộ, cơ quan ngang bộ, Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân các cấp không được quy định về ngành, nghề kinh doanh có điều kiện và điều kiện kinh doanh.”
Tại khoản 1 Điều 7 Luật đầu tư 2014 có đưa ra khái niệm về “ Ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện” là ngành, nghề mà việc thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh trong ngành, nghề đó phải đáp ứng điều kiện vì lý do quốc phòng, an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, đạo đức xã hội, sức khỏe của cộng đồng.
Còn theo khoản 1 và 3 Điều 5 của Nghị định 139/NĐ-CP thì: “Ngành, nghề kinh doanh có điều kiện và điều kiện kinh doanh áp dụng theo đúng
10

các quy định của các luật, pháp lệnh, nghị định chuyên ngành hay quyết định có liên quan của Thủ tướng Chính phủ (sau đây chung là pháp luật chuyên ngành).
Các quy định về loại ngành, nghề kinh doanh có điều kiện và điều kiện kinh doanh đối với ngành nghề đó tại các văn bản quy phạm pháp luật khác ngoài các loại văn bản quy phạm pháp luật nói tại khoản 1 Điều này đều hết hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 09 năm 2008.
Trên cơ sở đó, các ngành, nghề kinh doanh về cơ bản được chia thành ba nhóm: Các ngành, nghề kinh doanh bị cấm, ngành, nghề kinh doanh có điều kiện và ngành, nghề được tự do kinh doanh. Có thể hiểu rằng, về điều kiện kinh doanh chính là các yêu cầu từ phía cơ quan quyền lực nhà nước buộc các DN phải có hay phải thực hiện được thể hiện cụ thể trên giấy phép kinh doanh (mã ngành, nghề), giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh, chứng chỉ hành nghề, chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp, yêu cầu về vốn pháp định hay yêu cầu khác. Khi cá nhân, tổ chức muốn đầu tư kinh doanh một ngành, nghề nào đó, trước hết cá nhân, tổ chức đó phải xác định ba vấn đề sau đây: ngành, nghề mình định kinh doanh có thuộc trường hợp bị cấm kinh doanh hay không; mình có đủ tư cách pháp lý để đầu tư kinh doanh hay không; ngành, nghề mình định đầu tư kinh doanh có phải là ngành nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện hay không và nếu thuộc ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện thì điều kiện cần đáp ứng là gì.
Như vậy, một ngành nghề kinh doanh có điều kiện được coi là “hợp pháp” chỉ khi cả tên ngành nghề và các điều kiện kinh doanh tương ứng của ngành, nghề đó được quy định tại Luật, Pháp lệnh, Nghị định hay Quyết định của Thủ tướng chính phủ. Các ngành nghề và điều kiện kinh doanh khác là không hợp pháp.
11

1.1.2. Khái niệm quản lý nhà nước về kinh doanh có điều kiện
Quản lý là một hoạt động khách quan nảy sinh khi cần có nỗ lực tập thể để thực hiện nhiệm vụ chung nhằm hoàn thành mục tiêu chung. Quản lý diễn ra ở mọi tổ chức từ phạm vi nhỏ đến lớn, từ đơn giản đến phức tạp. Xã hội càng phát triển dựa trên trình độ phát triển của lực lượng sản xuất, của phân công và hiệp tác lao động. Trình độ xã hội hóa càng cao, yêu cầu quản lý càng cao và vai trò của nó càng tăng lên. Tuy nhiên, quản lý với tư cách là một khoa học độc lập thì còn rất mới mẻ, như Laurence Lowell nhận xét: “quản lý là nghiệp xưa nhất và là nghề mới nhất”. Những tư tưởng về quản lý đó xuất hiện từ thời xa xưa, nhưng cho đến thế kỷ 18-19, dưới tác động của cuộc cách mạng công nghiệp xuất hiện các công xưởng, máy móc ngày càng nhiều và phức tạp, quy mô sản xuất ngày càng lớn, lực lượng lao động ngày càng đông đòi hỏi các chủ xí nghiệp phải tìm cách tổ chức và quản lý xí nghiệp của mình và từ đó xuất hiện các trường phái quản lý.
Mỗi một học thuyết nghiên cứu tổ chức quản lý ở những giác độ khác nhau, trên cơ sở triết học và điều kiện kinh tế - xã hội khác nhau. Chính vì vậy mà có nhiều khái niệm khác nhau về quản lý, không có khái niệm nào được chấp nhận phổ biến. Tuy nhiên theo giáo trình Quản lý học của Học viện Hành chính Quốc gia hiểu: quản lý là sự tác động có tổ chức, có định hướng của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý nhằm đạt mục tiêu định trước.
Theo từ điển thuật ngữ hành chính nhà nước (Học viện chính trị quốc gia) thì: “Quản lý hành chính Nhà nước là toàn bộ hoạt động của cơ quan hành chính từ trung ương đến xã phường, thị trấn, dựa trên cơ sở những quy định của luật pháp do Nhà nước ban hành, có tính chất mệnh lệnh, nhằm thực hiện chức năng quản lý và điều hành của Nhà nước”
Từ khái niệm này, về quản lý hành chính nhà nước đối với ngành nghề kinh doanh có điều kiện trong được hiểu như sau: “Quản lý nhà nước đối với
12

các ngành nghề kinh doanh có điều kiện là toàn bộ hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước từ trung ương đến địa phương, dựa trên những quy định của luật pháp do nhà nước ban hành, có tính chất mệnh lệnh, nhằm thực hiện chức năng quản lý và điều hành của Nhà nước trong lĩnh vực đó”
Những ngành nghề kinh doanh có điều kiện mang tính nhạy cảm hơn, lợi nhuận cao hơn và cao hơn gấp nhiều lần so với cách hoạt động khác nên cần sự quản lý chặt chẽ của cơ quan nhà nước nhằm hạn chế đến mức thấp nhất những thiệt hại, những tổn thất đến sức khỏe, tính mạng và tài sản của nhân dân, của doanh nghiệp kinh doanh ngành nghề đó.
Những ngành nghề kinh doanh có điều kiện cơ bản là xăng dầu, chiết nạp và kinh doanh khí hóa lỏng, kinh doanh rượu nội ngoại nhập, kinh doanh thuốc lá sản xuất trong nước, kinh doanh karaoke,... Ngoài ra, còn có những ngành nghề kinh doanh có điều kiện khác như kinh doanh dấu nghiệp vụ giám định thương mại, nhượng quyền thương mại, quảng cáo thương mại, hội chợ triển lãm, khuyến mại và các hoạt động xúc tiến thương mại khác.
1.1.3. Tầm quan trọng của kinh doanh có điều kiện
Các ngành nghề kinh doanh có điều kiện đã đóng góp phần lớn vào phát triển kinh tế - xã hội địa phương. Các ngành nghề này đóng góp 16,8% GDP và 23% vốn đầu tư toàn xã hội, tạo ra nhiều việc làm trong lĩnh vực kinh tế. Tuy nhiên, hiện nay còn nhiều yếu tố gây khó khăn, hạn chế vai trò động lực của các ngành nghề kinh doanh có điều kiện, do đó cần thực hiện một số giải pháp để các ngành nghề này thực sự phát triển một cách bền vững trong giai đoạn tới.
Sự phát triển về thể chế đối với các ngành nghề kinh doanh có điều kiện trong phát triển kinh tế huyện Gia Lâm đã có những bước chuyển biến rõ rệt. Đáng chú ý nhất là sự thay đổi quan điểm về vai trò các ngành nghề kinh doanh có điều kiện trong các Nghị quyết của Đảng bộ huyện. Trong giai đoạn
13

mới, Nghị quyết Hội nghị lần thứ năm Ban Chấp hành Trung ương Đảng khoá IX “Về tiếp tục đổi mới cơ chế, chính sách, khuyến khích và tạo điều kiện phát triển kinh tế tư nhân” khẳng định vai trò, vị trí của kinh tế tư nhân ngày càng được nhận thức rõ hơn và đánh giá đúng hơn. Đến 2014, Luật Doanh nghiệp được thông qua (2014), tuy nhiên, sự phát triển của các ngành nghề kinh doanh có điều kiện vẫn rất chậm.
Kể từ năm 2014, khi Luật Doanh nghiệp có hiệu lực, đã quy định rõ quyền của nhà nước, cán bộ, các nhà đầu tư cũng như doanh nghiệp nói chung và các ngành nghề kinh doanh có điều kiện nói riêng. Một điểm rất đáng lưu ý khác là quyền tự do kinh doanh được công nhận. Những chuyển biến tư duy quan trọng này đã góp phần làm tăng mạnh số các ngành nghề kinh doanh có điều kiện đăng ký mới.
Tiếp đó, Nghị quyết Trung ương 5 (khóa XII) về hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa đã khẳng định: “Kinh tế nhà nước, kinh tế tập thể cùng với kinh tế tư nhân là nòng cốt để phát triển một nền kinh tế độc lập, tự chủ”. Vai trò của kinh tế tư nhân trong đó có các ngành nghề kinh doanh có điều kiện được nâng lên, là một lĩnh vực không thể thiếu của cả nền kinh tế, bên cạnh kinh tế nhà nước và kinh tế tập thể, thay vì chỉ là một trong những động lực của nền kinh tế như trước đây.
Từ những nền tảng pháp lý vững chắc, các ngành nghề kinh doanh có điều diện dần khẳng định chỗ đứng của mình trong phát triển kinh tế và được xác định là một động lực quan trọng của nền kinh tế. Dù vậy, các ngành nghề kinh doanh có điều kiện vẫn còn có thể cải thiện, phát triển hơn nữa để đóng góp nhiều hơn cho kinh tế địa phương và trong cả nước.
Kể từ khi Luật Doanh nghiệp 2014 ra đời tháo gỡ những vướng mắc cho các doanh nghiệp kinh doanh các ngành nghề kinh doanh có điều kiện, số lượng DN đăng ký thành lập mới đã tăng mạnh. Năm 2017, đánh dấu sự tăng
14

trưởng nhanh về số lượng DN thành lập mới với khoảng 57 doanh nghiệp. Tỷ trọng vốn đăng ký bình quân tăng 375 đồng (tăng 24,3% so với cùng kỳ 2016). Bên cạnh những bước tiến về số lượng, mức độ ổn định hoạt động vẫn cần tiếp tục nâng cao. Hiện nay, phần lớn DN tại địa bàn huyện Gia Lâm là doanh nghiệp nhỏ và vừa dù xét theo tiêu chuẩn là vốn hay lao động.
Bên cạnh đó, các ngành nghề kinh doanh có điều kiện góp phần giải quyết một trong những thách thức lớn của địa phương là tình trạng dư thừa lao động do quá trình tư nhân hóa và dịch chuyển dân cư của người lao động từ các hoạt động nông nghiệp sang các lĩnh vực kinh tế khác. Nếu như trước đây khu vực kinh tế nhà nước tạo ra nhiều việc làm nhất thì đến năm 2016, vị trí này thuộc về khu vực kinh tế tư nhân trong đó có đóng góp không nhỏ của cá doanh nghiệp hoạt động trong các ngành nghề kinh doanh có điều kiện.
1.1.4. Sự cần thiết phải quản lý các ngành nghề kinh doanh có điều kiện
Nhà nước phải can thiệp vào hoạt động của các ngành nghề kinh doanh có điều kiện bởi các lý do sau:
Thứ nhất, ở Việt Nam nhà nước đóng vai trò chủ đạo trong nền kinh tế nói chung và kinh doanh có ngành nghề có điều kiện nói riêng. Chính vì vậy, nhà nước cần điều tiết. Can thiệp vào thị trường, vào các mối quan hệ trong các ngành nghề kinh doanh có điều kiện nhằm đảm bảo sự ổn định và phát triển của nền kinh tế.
Thứ hai, quản lý nhà nước đối với các ngành nghề kinh doanh có điều kiện tạo sự thống nhất trong tổ chức và phối hợp hoạt động của các cơ quan, doanh nghiệp kinh doanh các ngành nghề kinh doanh có điều kiện. Hoạt động quản lý nhà nước góp phần đạt được các mục tiêu đã đề, tạo ra một sự phát triển bền vững của cả nền kinh tế nói chung và của các ngành nghề kinh doanh có điều kiện nói riêng.
15

Thứ ba, quản lý nhà nước đối với các ngành nghề kinh doanh có điều kiện nhằm giải quyết các mâu thuẫn phát sinh, duy trì sự ổn định và thúc đẩy tăng trưởng và phát triển kinh doanh có điều kiện. Bằng quyền lực, chính sách và sức mạnh kinh tế của mình, nhà nước giải quyết những mâu thuận về mặt lợi ích mang tính phổ biến, thướng xuyên và liên tục, những tiêu cực trong kinh doanh của các ngành nghề kinh doanh có điều kiện.
Thứ tư, trong nền kinh tế thị trường mở cửa những thách thức đặt ra yêu cầu cần có sự điều tiết và khắc phục những mặt trái của các ngành nghề kinh doanh có điều kiện. Thực tế chỉ ra rằng, bản thân các ngành nghề kinh doanh có điều kiện không thể tự điều chính trong nhiều trường hợp dẫn đến cản trở các mục tiêu phát triển đã đề ra. Và ngay bản thân các doanh nghiệp kinh doanh có điều kiện cũng chưa thể tự giải quyết các vẫn đề phát sinh như môi trường kinh doanh, hợp đồng kinh doanh...
1.1.5. Những về yếu tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước đối với các ngành nghề kinh doanh có điều kiện
1.1.5.1. Các yếu tố khách quan
Các yếu tố thuộc môi trường chính trị – pháp luật chi phối mạnh mẽ đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp kinh doanh các ngành nghề kinh doanh có điều kiện. Sự ổn định chính trị được xác định là một trong những tiền đề quan trọng cho hoạt động kinh doanh các ngành nghề kinh doanh có điều kiện. Môi trường này nó tác động trực tiếp đến hiệu quả kinh doanh của các ngành nghề kinh doanh có điều kiện. Bởi vì môi trường pháp luật ảnh hưởng đến mặt hàng sản xuất, ngành nghề, cách kinh doanh... của các ngành nghề kinh doanh có điều kiện. Bên cạnh đó còn có các yếu tố sau:
- Thứ nhất, yếu tố kinh tế: Các ngành nghề kinh doanh có điều kiện cần chú ý đến các yếu tố kinh tế cả trong ngắn hạn, dài hạn và sự can thiệp của nhà nước tới nền kinh tế nói chung. Thông thường các ngành nghề kinh doanh
16

có điều kiện sẽ dựa trên yếu tố kinh tế để quyết định đầu tư vào các lĩnh vực cụ thể nào. Trong đó cần quan tâm đến: Tình trạng của nền kinh tế: bất cứ nền kinh tế nào cũng có chu kỳ, trong mỗi giai đoạn nhất định của chu kỳ nền kinh tế, các ngành nghề kinh doanh có điều kiện sẽ có những quyết định phù hợp cho riêng mình; Các yếu tố tác động đến nền kinh tế: lãi suất, lạm phát,...; Các chính sách kinh tế của chính phủ và địa phương: luật tiền lương cơ bản, các chiến lược phát triển kinh tế của địa phương, các chính sách ưu đãi cho các ngành: giảm thuế, trợ cấp....; Triển vọng kinh tế trong tương lai: Tốc độ tăng trưởng, mức gia tăng GDP, tỉ suất GDP trên vốn đầu tư...
- Thứ hai, yếu tố văn hóa – xã hội: Mỗi địa phương đều có những giá trị văn hóa và các yếu tố xã hội đặc trưng, và những yếu tố này là đặc điểm của người tiêu dùng tại các khu vực đó. Những giá trị văn hóa là những giá trị làm lên một xã hội, có thể vun đắp cho xã hội đó tồn tại và phát triển. Chính vì thế các yếu tố văn hóa thông thường được bảo vệ hết sức quy mô và chặt chẽ, đặc biệt là các văn hóa tinh thần. Bên cạnh văn hóa, các đặc điểm về xã hội cũng khiến các ngành nghề kinh doanh có điều kiện quan tâm khi nghiên cứu thị trường, những yếu tố xã hội sẽ chia cộng đồng thành các nhóm khách hàng, mỗi nhóm có những đặc điểm, tâm lý, thu nhập... khác nhau:
+ Tuổi thọ trung bình, tình trạng sức khỏe, chế độ dinh dưỡng, ăn uống; + Thu nhập trung bình, phân phối thu nhập;
+ Lối sống, học thức,các quan điểm về thẩm mỹ, tâm lý sống;
+ Điều kiện sống;
Đây là một nhân tố quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả kinh doanh. Nó quyết định mức độ chất lượng, số lượng, chủng loại,... Các ngành nghề kinh doanh có điều kiện cần nắm bắt và nghiên cứu làm sao phù hợp với sức mua, thói quen tiêu dùng, mức thu nhập bình quân của tầng lớp dân cư. Những yếu tố này tác động một cách gián tiếp lên quá trình sản xuất
17

cũng như công tác marketing và cuối cùng là hiệu quả kinh doanh của các ngành nghề kinh doanh có điều kiện.
- Thứ ba, yếu tố công nghệ: Đối với các ngành nghề kinh doanh có điều kiện yếu tố công nghệ như bản quyền công nghệ, đổi mới công nghệ, khuynh hướng tự động hoá, điện tử hoá, máy tính hoá...đã làm cho chu kỳ sống của sản phẩm bị rút ngắn, sản phẩm mới ra đời có chức năng tác dụng tốt hơn nhưng chi phí sản xuất lại thấp hơn. Bởi vậy các ngành nghề kinh doanh có điều kiện phải quan tâm theo sát những thông tin về kỹ thuật công nghệ, ngày nay công nghệ mới từ những phát minh, ở phòng thí nghiệm đều đưa ra sản phẩm đại trà, đưa sản phẩm ra thị trường tốn rất ít thời gian, là cơ hội cho việc ở thời kỳ khởi sự kinh doanh, họ có thể nắm bắt ngay kỹ thuật mới nhất để gặt hái những thành công lớn, không thể thua kém những doanh nghiệp đã có một bề dày đáng kể. Các yếu tố kỹ thuật công nghệ cần phân tích:
+ Mức độ phát triển và nhịp độ đổi mới công nghệ, tốc độ phát triển sản phẩm mới, chuyển giao công nghệ kỹ thuật mới trong các ngành nghề kinh doanh có điều kiện đang hoạt động.
+ Các yếu tố môi trường vĩ mô có tác động lẫn nhau và có vai trò quan trọng đối với các ngành nghề kinh doanh có điều kiện.
- Tạo sự thống nhất quản lý nhà nước đối với ngành nghề kinh doanh có điều kiện trong lĩnh vực thương mại từ trung ương đến cơ sở.
3.3.2. Với Chính phủ
Hoàn thiện thể chế quản lý nhà nước đối với các ngành nghề kinh doanh có điều kiện.
Cần hoàn chỉnh ngay một số văn bản quy phạm pháp luật điều chỉnh ngành nghề kinh doanh có điều kiện trong lĩnh vực thương mại sau đây:
Về cơ sở pháp lý thông tư 19/2016/TT-BCT ngày 22/3/2016 của Bộ Công Thương hướng dẫn về kinh doanh khí đốt hóa lỏng theo Luật Thương mại năm 1997 chưa thay đổi cho phù hợp với tình hình kinh doanh mới, khi Luật Thương Mại năm 2005 được ban hành.
Chính phủ ban hành nghị định số 105/2017/NĐ-CP ngày 14/9/2017 của Chính phủ về kinh doanh rượu quy định không hợp lý về điều kiện kinh doanh đối với các hộ kinh doanh cá thể cụ thể về điều kiện về môi trường.
Ngoài ra, một số Luật còn chồng chéo nhau làm ảnh hưởng đến việc thu hút đầu tư, sản xuất kinh doanh trong đó có các ngành nghề kinh doanh có điều kiện trong lĩnh vực thương mại. Hệ thống pháp lý cần thống nhất, minh bạch rõ ràng và thay đổi dần phù hợp với hệ thống pháp lý quốc tế. Để thống nhất trong việc quản lý nhà nước về doanh nghiệp, để cho việc quản lý doanh nghiệp phù hợp với thực tế hiện nay, trong bối cảnh một doanh nghiệp hoạt động kinh doanh đa ngành nghề mà mỗi ngành nghề lại do các cơ quan khác nhau quản lý, chúng ta cần quán triệt một số quan điểm sau đây:
- cần trả lại thẩm quyền đăng ký kinh doanh cho Luật Doanh Nghiệp. Cơ quan đăng ký kinh doanh phải là cơ quan duy nhất có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh cho doanh nghiệp. Các cơ quan khác chỉ có chức năng kiểm soát điều kiện hoạt động của doanh nghiệp trong lĩnh vực mình phụ trách.
102

- Ban hành một văn bản hướng dẫn thực hiện áp dụng thống nhất về đăng ký kinh doanh đối với tất cả các ngành nghề, không để tình trạng các luật chuyên ngành lấn sân Luật Doanh nghiệp và luật thương mại, tạo ra sự chồng chéo trong việc quản lý doanh nghiệp.
Xác định rõ nhiệm vụ của cơ quan đăng ký kinh doanh, thiết lập hệ thống cơ quan đăng ký kinh doanh từ Trung ương đến cấp tỉnh, huyện và đổi tên là: Cơ quan đăng ký doanh nghiệp.
Cấp Trung ương là Tổng cục Đăng ký doanh nghiệp
Cấp Tỉnh là Chi cục đăng ký doanh nghiệp
Cấp Huyện là Phòng đăng ký doanh nghiệp
Hệ thống cơ quan đăng ký doanh nghiệp nên trực thuộc Chính phủ để
có thể quản lý được doanh nghiệp một cách có hệ thống.
Coi việc cấp giấy chứng nhận đầu tư, cấp các loại giấy phép hoạt động
là những hoạt động độc lập với việc đăng ký kinh doanh cho doanh nghiệp. Nhận thức rõ ràng việc cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh là nhằm xác lập tư cách pháp nhân cho doanh nghiệp. Nó hoàn toàn khác với việc cho phép doanh nghiệp hoạt động trong một ngành nghề, lĩnh vực nào đó.
Thực hiện thống nhất tư duy đã hoạt động kinh doanh trước tiên phải đăng ký kinh doanh để xác lập tư cách pháp nhân của chủ thể kinh doanh sau đó cấp giấy phép hoạt động ngành nghề gì thì cấp.
Dự kiến kết quả đạt được:
Xây dựng được hệ thống văn bản pháp luật thống văn bản pháp luật thống nhất như Luật thương mại, Luật Doanh nghiệp, Luật đầu tư và các văn bản hướng dẫn dưới Luật để điều chỉnh thống nhất hoạt động đối với những ngành nghề kinh doanh có điều kiện trong lĩnh vực thương mại;
Sớm bãi bỏ các văn bản hết hiệu lực thi hành như các nghị định, thông tư hướng dẫn Luật cũ khi Luật mới được ban hành;
Xây dựng hệ thống pháp luật phù hợp với pháp luật quốc tế 103

Tiểu kết chương 3
Trong chương 3, là chương cuối của luận văn, học viên đã nêu lên quan điểm, phương hướng quản lý nhà nước đối với kinh doanh các ngành nghề có điều kiện trên cấp huyện.
Trong chương này, luận văn dưa ra một số giải pháp và kiến nghị để hoàn thiện công tác quản lý nhà nước đối với các ngành nghề kinh doanh có điều kiện tại huyện Gia Lâm nói riêng và các huyện nói chung.
104

KẾT LUẬN
Các ngành nghề kinh doanh có điều kiện là những hình thức cung ứng những dịch vụ và hàng hóa nhằm đáp ứng nhu cầu của người dân địa phương góp phần không nhỏ vào sự phát triển của nền kinh tế huyện Gia Lâm. Hoạt động này hiện diện ở khắp các khu vực và được đông đảo quần chúng nhân dân hưởng ứng, chấp nhận như một nhu cầu không thể thiếu. Các loại hoạt động kinh doanh có điều kiện là những ngành nghề kinh doanh lành mạnh, phù hợp với thu nhập của người lao động.
Tuy nhiên, bất kỳ các ngành nghề kinh doanh có điều kiện nào cũng đều có hai mặt tích cực và tiêu cực. Vấn đề đặt ra hiện nay là cần tăng cường quản lý Nhà nước đối với các ngành nghề kinh doanh có điều kiện để phát huy những mặt tích cực và hạn chế những tiêu cực góp phần vào công cuộc xây dựng và phát triển kinh tế - xã hội ở cấp huyện hiệu lực và hiệu quả. Gia Lâm là huyện nằm ở cửa ngõ của thủ đô, nơi tập trung nhiều dân cư sinh sống và học tập vì vậy việc tăng cường công tác quản lý nhà nước về các ngành nghề kinh doanh có điều kiện để ngăn chặn đẩy lùi một số loại hình hoạt động kinh doanh có điều kiện không lành mạnh, biến tướng thành tệ nạn xã hội là vô cùng cần thiết. Trong thời gian qua, huyện Gia Lâm đã thực hiện khá tốt công tác quản lý Nhà nước đối với các ngành nghề kinh doanh có điều kiện như: Đầu tư chú trọng tới công tác lập kế hoạch; tăng cường kiểm tra, giám sát hoạt động kinh doanh có điều kiện đặc biệt là các cơ sở kinh doanh karaoke và internet; Tích cực tuyên truyền phổ biến kiến thức pháp luật và những quy định của Nhà nước đối với các cơ sở kinh doanh... Tuy nhiên, bên cạnh đó còn có những khó khăn nhất định đó là: Hệ thống văn bản quản lý hiện nay quá nhiều gây khó khăn cho công tác quản lý mà địa phương lại không có văn bản hướng dẫn tổ chức thực hiện đảm bảo tính phù hợp với địa phương; công tác kiểm tra giám sát chưa thực sự hiệu quả; việc cấp phép cho
105

các cơ sở kinh doanh karaoke còn gặp khó khăn....Nguyên nhân chính của tình trạng trên là trình độ nhận thức của chủ cơ sở kinh doanh còn hạn chế; sự phối hợp giữa các cơ quan quản lý còn chồng chéo...
Trước những thực trạng công tác quản lý Nhà nước đối với các ngành nghề kinh doanh có điều kiện huyện Gia Lâm, chúng tui đã đề xuất một số định hướng, giải pháp nhằm đảm bảo và nâng cao tính chuyên môn, nghiệp vụ trong công tác quản lý, công tác thanh tra, kiểm tra, đồng thời kiên quyết đấu tranh chống lại những biểu hiện tiêu cực trong hoạt động kinh doanh có điều kiện. Bên cạnh đó cần khuyến khích, tạo điều kiện thuận lợi để các chủ cơ sở kinh doanh có điều kiện phát triển ổn định, lâu dài theo định hướng xã hội chủ nghĩa, đảm bảo hài hòa lợi ích của cá nhân, lợi ích tập thể và lợi ích của cộng đồng.
Thông qua hoạt động thực tiễn, cần tổng kết đánh giá khẳng định những đóng góp của các ngành nghề kinh doanh có điều kiện; phân tích những tồn tại, rút ra bài học kinh nghiệm, sàng lọc để lựa chọn ra những mô hình hoạt động hiệu quả. Đồng thời, trên cơ sở đó, xác định mục tiêu, phương hướng, đặc biệt là các giải pháp trong thời gian tới để khắc phục những tồn tại, hạn chế và nâng cao hiệu quả quản lý Nhà nước đối với các ngành nghề kinh doanh có điều kiện. Để thực hiện mục tiêu đó, đòi hỏi các cấp, các ngành, nhất là đội ngũ cán bộ quản lý kinh tế từ huyện đến thị trấn, xã nâng cao tinh thần trách nhiệm, tích cực phối hợp với các cơ quan chuyên ngành tham mưu, đề xuất và thực hiện hiệu quả các giải pháp nâng cao công tác quản lý dịch vụ văn hóa, góp phần thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, từng bước nâng cao đời sống tinh thần và vật chất cho nhân dân.
Link Download bản DOC
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:

 
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
D Quản lý nhà nước về hải quan tại chi cục hải quan cửa khẩu sân bay quốc tế Nội Bài Luận văn Luật 0
D Quản lý nhà nước về nguồn nhân lực của Cảnh sát cơ động Công an thành phố Hà Nội Văn hóa, Xã hội 0
D quản lý nhà nước đối với cơ sở lưu trú du lịch trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh Văn hóa, Xã hội 0
H Em nhờ ad tải hộ em Luận văn thạc sĩ quản lý nhà nước đối với cơ sở du lịch trên địa bàn thành phố hồ chí minh Sinh viên chia sẻ 1
D Quản lý hành chính Nhà nước và quản lý ngành Giáo dục và Đào tạo Luận văn Sư phạm 0
D quản lý chi ngân sách nhà nước trên địa bàn thị xã hương thủy, tỉnh thừa thiên huế Văn hóa, Xã hội 0
D Quản lý Nhà nước đối với các doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tại tỉnh Bắc Ninh Luận văn Kinh tế 0
D Xây dựng ứng dụng tìm kiếm và quản lý nhà trọ online trên điện thoại Công nghệ thông tin 0
D Hoàn thiện quản lý nhà nước về đất nông nghiệp ở tỉnh hưng yên trong điều kiện đô thị hóa và công nghiệp hóa Nông Lâm Thủy sản 0
D Tiểu luận quản lý nhà nước về kinh tế Luận văn Kinh tế 0

Các chủ đề có liên quan khác

Top