love_rinny016

New Member

Download miễn phí Đề tài Quản lý cửa hàng bán sim điện thoại





Tác nhân ngoài:
§ Khái niệm: tác nhân ngoài được gọi là đối tác, là một người hay một nhóm hay một tổ chức ở bên ngoài lĩnh vực nghiên cứu của hệ thống nhưng có một số hình thức tiếp xúc, trao đổi thông tin với hệ thống. Sự có mặt của các nhân tố này trên sơ đồ chỉ ra giới hạn của hệ thống và định rõ mối quan hệ cuả hệ thống với thế giới bên ngoài.
§ Biểu diễn: tác nhân ngoài được biểu diễn bằng hình chữ nhật có gán nhãn.
§ Nhãn (tên) tác nhân ngoài: được xác định bằng danh từ kèm theo tính từ nếu cần thiết.
 



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

PHẦN I: KHẢO SÁT HỆ THỐNG và đánh giá hiện trạng
1.1)Mụ tả hiện trạng
Cửa hàng kinh doanh Sim điện thoại, tức là hàng ngày cửa hàng đi nhập hàng về sau đú phõn loại Sim thành nhiều loại và bỏn ra với mức chờnh lệch khỏc nhau để kiếm lợi nhuận. Cửa hàng đang thực hiện theo hỡnh thức kờ khai thường xuyờn. Theo phương phỏp này thi hàng ngày mọi phỏt sinh đều được ghi lại trờn sổ sỏch và thống kờ lại định kỳ một thỏng.
Quản lý nhập hàng: Cửa hàng nhập hàng húa theo một số quy định:
Tất cả hàng nhập về đều phải thụng qua húa đơn nhập hàng
Trờn phiếu nhập sẽ được ghi rừ ràng người nhập, số lượng, đơn giỏ, thành tiền, .........
Nguồn nhập: là cỏc nhà cung cấp dịch vụ điện thoại di động ở ngoài miền Bắc
Nhà cung cấp dịch vụ Mobi
Nhà cung cấp dịch vụ Vina
Nhà cung cấp dịch vụ Viettel
Quản lý bỏn hàng :
Tất cả hàng húa bỏn ra được lập phiếu bỏn hàng, để giao cho khỏch hàng
Trờn phiếu được ghi đầy đủ cỏc thụng tin : họ tờn người mua hàng, địa chỉ tờn hàng, đơn vị tớnh số lượng giỏ, đơn vị, thành tiền, người nhận hàng,người viết húa đơn.
Bỏn hàng:
Cỏc đại lý nhỏ hơn
Khỏch lẻ
Hiện nay các mẫu hoá đơn đang áp dụng tại công ty như sau:
2.2.1 Mẫu phiếu nhập
HểA ĐƠN NHẬP HÀNG
Số ...
Ngày.................
Tên đơn vị bán hàng:
Địa chỉ:
SỐ TT
Tờn hàng và quy cỏch phẩm chất
Đơn vị tớnh
Số lượng
Giá đơn vị
Thành Tiền
Cộng
Cộng thành tiền(viết bằng chữ)
Người nhận hàng Đó thu tiền Người viết húa đơn
2.2.2 Mẫu phiếu xuất
HểA ĐƠN BÁN HÀNG
Số ............................
Ngày........................
Tên người mua hàng:
Địa chỉ:
STT
Tờn hàng
Đơn vị
Số lượng
Giỏ đơn vị
Thành tiền
Cộng thành tiền(viết bằng chữ) : ...................................................................................................................................................................................
1.2)Hoạt động của cửa hàng
Tại đây, khách hàng cần mua lẻ thì vào quầy để tự chọn để chọn số điện thoại cần mua sau đó ra quầy thu ngân để thanh toán .
Còn khách hàng mua nhiều(Mua buôn) thì phải thông qua đơn đặt hàng. Nếu đơn đặt hàng được chấp nhận thì khách hàng nhận được thông qua phiếu xuất hàng.
Thông tin về khách hàng được lưu trữ trong cửa hàng để phục vụ cho công tác thống kê, báo cáo của cửa hàng sau này. Ngoài ra,cửa hàng còn lưu trữ thông tin về các nhà cung cấp(nhà cung cấp dịch vụ). Mỗi khi có nhu cầu mua hàng, cửa hàng đều căn cứ vào các thông tin về nhà cung cấp, thông tin về giá cả thông qua báo giá của nhà cung cấp và báo cáo của bộ phận nghiên cứu thị trường mà có kế hoạch mua hàng cho phù hợp. Từ kế hoạch này cửa hàng sẽ trích ra theo từng nhà cung cấp và lập đơn đặt hàng của cửa hàng cho từng nhà cung cấp.
Hàng hoá mua về được nhập thụng qua hóa đơn nhập,việc theo dõi lượng hàng tồn trong cửa hàng được nhà sách thực hiện theo phương pháp theo dõi hàng ngày. Trong cửa hàng thì mỗi sim có một mã số riêng, mỗi loại sim có một mã riêng. Mã này do cửa hàng quy định và giao cho bộ phận quản lớ bỏn hàng đánh mã.
Khi nhập hàng về đều được vào sổ thông qua phiếu nhập rồi mới được đưa vào . Trong sổ có các thông tin :
Đối với sim :
- Ngày nhập, Số phiếu nhập (hoá đơn mua hàng), số sim, số seri, loại sim, nhà cung cấp, số lượng nhập, đơn giá,tài khoản
Khi hàng đã được nhập thì sẽ được phân loại và đánh mã nếu loại đó là mới nhập.
Đối tượng bán hàng của cửa hàng gồm những người cần mua sim mới, đổi số ,đổi mạng. Khi khách hàng chọn xong thì mang ra quầy thu tiền để thanh toán tiền.
Khi khách hàng thanh toán thì nhân viên sẽ lập hoá đơn bán hàng các thông tin cần thiết của mặt hàng mà khách hàng đã chọn, cùng các thông tin liên quan đến khách hàng:
Các thông tin về khách hàng như :
Mó khỏch ,tên khách, địa chỉ, điện thoai.
Các thông tin về mặt hàng như:
Mã số (hàng), số lượng bỏn, giá bỏn
Cuối hoá đơn ghi các thông tin sau :
Tổng cộng(bằng số), Ghi bằng chữ
Ngày… tháng….. năm…………
Người lập phiếu , nhân viên thanh toán, khách hàng
Cửa hàng quản lý việc bán hàng thông qua hoá đơn bán hàng. Cứ ba tháng làm thống kê lượng hàng tồn trong quầy kể từ ngày nhập để có chính sách kinh doanh cho phù hợp.
Quy trình hoạt động của cửa hàng là : nhập hàng, phân loại, xuất ra quầy, bán hàng, thống kê, báo cáo.
1.3) Đỏnh giỏ hiện trạng
Ưu điểm:
Hoạt động giao dịch của cửa hàng tương đối ổn định và đã đi vào nề nếp, đạt được hiệu suất nhất định.
Khối lượng thông tin xử lý trong hoạt động giao dịch tượng đối phong phú.
Nhược điểm:
cách hoạt động tương đối cao,chia làm nhiều giai đoạn,khối lượng cụng việc tương đối lớn.
Quầy thu ngõn dữ liệu luụn biến động,tớnh cập nhật chưa được cao.
Nếu khối lượng dữ liệu lớn việc quản lý tập trung khú đảm bảo tớn tời sự của dũ liệu,dễ gõy độn tỡnh trạng quỏ tải cụng việc.Đồng thời làm chậm tốc độ xử lý.
Đặc biệt là việc tỡm kiếm thực hiện hoàn toàn thủ cụng do đú nếu khối lượng khỏc hàng lớn thỡ cụng việc sẽ rất khú khăn.
1.4)Phương ỏn đề xuất mục tiờu hệ thống mới
Từ những nhu cầu trên, để quản lý thông tin về lượng hàng không những cần có thông tin chính xác mà cần có một cơ chế quản lý thích hợp. Một trong những cách hiệu quả nhất đó là việc ứng dụng những thành tựu của công nghệ tin học áp dụng cho công tác này.
Từ những lý do trên, công việc của chúng ta là phân tích thiết kế và xây dựng hệ thống quản lý để khai thác hết được những ưu việt của kỹ thuật hiện đại tiên tiến này.
Ta cú thể chia hệ thống trờn ra cỏc chức năng cơ bản :
Quản lý bỏn hàng
Quản lý mua hàng.
Bỏo cỏo
Yờu cầu đối với cụng tỏc quản lý của cửa hàng:
Thống kờ được số lượng hàng tồn kho.
Thống kờ được số lượng hàng đó bỏn được.
Cập nhật hàng húa mới,khỏch hàng mới,nhà cung cấp...
1.5)Những thuận lợi và khú khăn
Thuận lợi:
Đối với người quản lý: tin học húa một số khõu sẽ làm giảm những cụng việc thủ cụng nhàm chỏn mà khụng phải là nhẹ nhàng đối với người bỏn hàng.
Đối với cửa hàng:sẽ tận dụng được những mỏy tớnh cú sẵn để đưa vào hoạt động trỏnh lóng phớ.
Thụng tin được xử lớ một lần nhưng được sử dụng nhiều lần, trỏnh được dư thừa dữ liệu, sai sút trong quản lớ. Cỏc cụng việc tỡm hàng,quản lý được tiến hành dễ dàng, nhanh chúng từ một cơ sở dữ liệu đó lưu trờn mỏy.
Đối với khỏch hàng:Nếu như họ khụng tỡm được loại sỏch ở quầy thỡ nhõn viờn bỏn hàng sẽ tra trong cơ sở dữ liệu,xem loại hàng đú cũn hay hết.Và từ đú cú thể đưa ra thụng tin chớnh xỏc cho khỏch.
Cỏc khõu kiểm kờ kho sẽ nhanh chúng, chớnh xỏc hơn. Hệ thống cho phộp cập nhật thụng tin nhanh, đỡ tốn cụng sức hơn.
Khú khăn:
Phải trang bị thờm một số thiết bị và mụi trường làm việc đủ điều kiện.
Phải cú hướng dẫn, đào tạo nghiệp vụ mỏy tớnh, sử dụng phần mềm ứng dụng.
Rừ ràng việc sử dụng hệ thống mới đó đem lại nh
 

Các chủ đề có liên quan khác

Top