nh0cxinh_92

New Member

Download miễn phí Chuyên đề Phân tích thống kê thực trạng lao động tại Công ty vận tải hành khách đường sắt Hà Nội giai đoạn 2004 – 2008 và giải pháp cho giai đoạn 2009 - 2010





MỤC LỤC

 

MỤC LỤC

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG VÀ BIỂU ĐỒ

LỜI MỞ ĐẦU 1

CHƯƠNG I: MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ NGHIÊN CỨU THỐNG KÊ LAO ĐỘNG VÀ ĐẶC ĐIỂM LAO ĐỘNG CỦA CÔNG TY VẬN TẢI HÀNH KHÁCH ĐƯỜNG SẮT HÀ NỘI 12

1.1.Tổng quan về lao động 12

1.1.1.Khái niệm về lao động, phân loại lao động 12

1.1.1.1.Khái niệm về lao động của doanh nghiệp 12

1.1.1.2.Phân loại lao động 12

1.1.1.3. Một số yếu tố ảnh hưởng tới nguồn lao động 13

1.1.2. Những vấn đề chung về năng suất lao động ( NSLĐ ) 15

1.1.2.1. Khái niệm năng suất và mức năng suất lao động. 15

1.1.2.2. Các nhân tố ảnh hưởng tới NSLĐ. 15

1.1.3. Thu nhập và tiền lương của người lao động. 17

1.1.3.1.Khái niệm về thu nhập và tiền lương của người lao động. 17

1.1.3.2.Các nguồn hình thành thu nhập của người lao động: 17

1.2.Một số phương pháp thống kê lao động 18

1.2.1 Hệ thống chỉ tiêu thống kê lao động. 18

1.2.1.1.Nhóm chỉ tiêu thống kê phản ánh số lượng lao động 18

1.2.1.2.Nhóm chỉ tiêu thống kê phản ánh thời gian lao động 19

1.2.1.3.Nhóm chỉ tiêu thống kê phản ánh NSLĐ 21

1.2.1.4. Nhóm chỉ tiêu thống kê phản ánh tiền lương lao động 23

1.2.2. Một số phương pháp phân tích thống kê 25

1.3.Đặc điểm lao động tại công ty vận tải hành khách Đường sắt Hà Nội 31

CHƯƠNG II: PHÂN TÍCH THỐNG KÊ TÌNH HÌNH LAO ĐỘNG 32

CỦA CÔNG TY VẬN TẢI HÀNH KHÁCH ĐƯỜNG SẮT HÀ NỘI 32

2.1. Đặc điểm hoạt động của công ty và nguồn tài liệu dùng vào phân tích 32

2.1.1. Đặc điểm hoạt động của công ty. 32

2.1.1.1.Quá trình hình thành và phát triển của công ty vân tải hành khách Đường sắt Hà Nội 32

2.1.1.2.Cơ cấu tổ chức của công ty vận tải hành khách Đường sắt Hà Nội 33

2.1.1.3. Chức năng và nhiệm vụ của công ty vận tải hành khách Đường sắt Hà Nội 37

2.1.1.4.Những kết quả đạt được của công ty 41

2.1.2.Đặc điểm nguồn tài liệu dùng vào phân tích. 42

2.2 Phân tích số lượng lao động 43

2.2.1 Phân tích qui mô và biến động qui mô lao động: 43

2.2.2 Phân tích kết cấu lao động của công ty 44

2.2.3 Phân tích biến động thời vụ của lao động công ty 51

2.3 Phân tích NSLĐ của công ty vận tải hành khách ĐSHN 52

2.4 Phân tích thù lao lao động của công ty 58

2.4.1 Phân tích thống kê tiền lương của lao động. 58

2.4.2 Phân tích thu nhập của lao động 61

2.5. Phân tích ảnh hưởng của việc sử dụng lao động tới kết quả hoạt động kinh doanh. 65

2.5.1. Phân tích ảnh hưởng của việc sử dụng lao động tới doanh thu của công ty vận tải hành khách Đường sắt Hà Nội. 65

2.5.2. Phân tích ảnh hưởng của việc sử dụng lao động tới lợi nhuận của công ty vận tải hành khách Đường sắt Hà Nội. 70

CHƯƠNG III: KIẾN NGHỊ VÀ GIẢI PHÁP 74

3.1. Đánh giá chung về lao động của công ty vận tải hành khách ĐSHN. 74

3.2. Mục tiêu của công ty vận tải hành khách Đường sắt Hà Nội trong năm tới. 74

3.3. Kiến nghị. 75

3.4. Giải pháp 76

KẾT LUẬN 78

 

 





Để tải tài liệu này, vui lòng Trả lời bài viết, Mods sẽ gửi Link download cho bạn ngay qua hòm tin nhắn.

Ketnooi -


Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở Ketnooi, đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:


ơng pháp đồ thị
Đồ thị thống kê là các hình vẽ hay đường nét hình học dùng để miêu tả có tính chất quy ước các tài liệu thống kê. Đồ thị thống kê sử dụng kết hợp con số với các hình vẽ, đường nét để trình bày và phân tích các đặc điểm số lượng của hiện tượng. Đồ thị thống kê nêu lên một cách khái quát các đặc điểm chủ yếu về bản chất và xu hướng phát triển cơ bản của hiện tượng.
Đặc điểm vận dụng : dùng đồ thị hình cột trong phân tích lao động để nghiên cứu kết cấu và biến động kết cấu của lao động, dùng đồ thị tuyến tính để thấy rõ hơn xu hướng biến động của bậc thợ lao động bình quân của lao động.
Phương pháp phân tích bình đẳng trong thu nhập
Đường cong Loren là đường thể hiện sự bất bình đẳng trong thu nhập.
Đặc điểm vận dụng : Phân tích tình hình phân phối thu nhập của công ty vận tải hành khách ĐSHN để từ đó thấy được thu nhập của lao động có được bình đẳng hay không. Từ đó có các chính sách phù hợp hơn để nâng cao và cải thiện đời sống của người lao động.
1.3.Đặc điểm lao động tại công ty vận tải hành khách Đường sắt Hà Nội
Công ty vận tải hành khách Đường sắt Hà Nội là một công ty chuyên kinh doanh dịch vụ vận tải vật tư, hàng hóa và hành khách là chủ yếu. Mặt khác, công ty còn đảm nhiệm việc bảo dưỡng, sửa chữa đầu máy, toa xe và cơ sở hạ tầng Do đó, ngoài số lượng lao động là công nhân viên chức, công ty còn có số lượng công nhân kỹ thuật và lao động phổ thông còn chiếm tỷ lệ lớn trong toàn bộ lực lượng lao động của công ty.
Lao động chủ yếu được ban hành theo đội hình cứng, thực hiện theo chế độ ban kíp.Số lượng công nhân kỹ thuật và lao động phổ thông được đào tạo nghề bài bản theo qui định (tiêu chuẩn nghề) trên 18 tháng đào tạo. Số công nhân viên chức chủ yếu có trình độ đại học. Lao động thường nhàn rỗi vào các mùa vụ như : dịp tết, lễ, mùa thi, dịp hè,
Với công nghệ lạc hậu, NSLĐ thấp và thu nhập thấp nên vấn đề lao động được công ty rất quan tâm. Trong thời gian tới, công ty sẽ đưa ra một số chính sách để nâng cao chất lượng lao động và cải thiện thu nhập cho người lao động.
CHƯƠNG II
PHÂN TÍCH THỐNG KÊ TÌNH HÌNH LAO ĐỘNG
CỦA CÔNG TY VẬN TẢI HÀNH KHÁCH ĐƯỜNG SẮT
HÀ NỘI
2.1. Đặc điểm hoạt động của công ty và nguồn tài liệu dùng vào phân tích
2.1.1. Đặc điểm hoạt động của công ty.
2.1.1.1.Quá trình hình thành và phát triển của công ty vân tải hành khách Đường sắt Hà Nội
Do yêu cầu phải đổi mới, sắp xếp lại doanh nghiệp, thủ tướng chính phủ đã có quyết định số 34/2003/QĐ-TTg ngày 4/3/2003 về việc ” Thành lập Tổng công ty đường sắt Việt Nam trên cơ sở tổ chức lại Liên hiệp Đường sắt Việt Nam hiện nay”. Tổng công ty Đường sắt Việt Nam là tổng công ty Nhà nước hoạt động kinh doanh và thực hiện nhiệm vụ quản lý, khai thác, bảo trì hệ thống kết cấu hạ tầng đường sắt do nhà nước giao, có tư cách pháp nhân, có các quyền và nghĩa vụ dân sự theo luật định, tự chịu trách nhiệm về toàn bộ hoạt động kinh doanh trong phạm vi số vốn do Tổng công ty quản lý, có con dấu, có tài sản và các quỹ tập trung, được mở tài khoản tại kho bạc nhà nước và tại các ngân hàng trong nước,ngoài nước theo quy định của pháp luật, được tổ chức và hoạt động theo điều lệ Tổng công ty. Tổng công ty có các đơn vị thành viên được hình thành theo sáu khối: khối vận tải, khối hạ tầng, khối xây lắp, khối công nghiệp, khối dịch vụ vật tư, khối trường học. Trong đó, tổ chức khối vận tải đường sắt có sự thay đổi về cơ bản.
Công ty vận tải hành khách đường sắt Hà Nội được thành lập theo quyết định số 03/ĐS-TCCB-LĐ ngày 7/7/2003 của Tổng công ty đường sắt Việt Nam trên cơ sở tiền thân là Xí nghiệp liên hợp vận tải đường sắt khu vực I.
Xí nghiệp liên hợp vận tải đường sắt khu vực I được thành lập ngày 9/2/1989 theo quyết định số 366/QĐ-TCCB-LĐ của bộ giao thông vận tải. Trải qua 15 năm hình thành và phát triển, xí nghiệp liên hợp vận tải đường sắt khu vực I đã có nhiều đóng góp trong công tác vận chuyển hàng hoá và hành khách, trở thành đơn vị có uy tín trong ngành đường sắt nói riêng và ngành giao thông vận tải nói chung. Tuy nhiên trước những khó khăn của nền kinh tế thị trường, để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của hành khách cả về số lượng và chất lượng phục vụ và để chuẩn bị các điều kiện về cơ sở vật chất kỹ thuật cho quá trình hội nhập với đường sắt các nước trong khu vực cũng như quốc tế, mô hình xí nghiệp vận tải liên hợp vận tải đường sắt không còn phù hợp nữa. Trước tình hình đó ngày 7/7/2003 Hội đồng quản trị Tổng công ty đường sắt Việt Nam đã ban hành quyết định số 03/ĐS-TCCB-LĐ về việc thành lập công ty vận tải hành khách đường sắt Hà Nội. Ngày 1/10/2003 công ty chính thức đi vào hoạt động.
2.1.1.2.Cơ cấu tổ chức của công ty vận tải hành khách Đường sắt Hà Nội
Công ty vận tải hành khách đường sắt Hà Nội là một trong ba công ty vận tải hành khách được hình thành từ việc sắp xếp lại các xí nghiệp liên hợp vận tải đường sắt I, II ,III. Công ty là doanh nghiệp hoạch toán phụ thuộc, trực thuộc Tổng công ty đường sắt Vịêt Nam, lấy kinh doanh vận tải hành khách làm nòng cốt. Mô hình tổ chức của công ty như sau:
SƠ ĐỒ 2.1: TỔ CHỨC CÔNG TY VẬN TẢI HÀNH KHÁCH ĐƯỜNG SẮT HÀ NỘI
TỔNG GIÁM ĐỐC
CÁC PHÓ GIÁM ĐỐC
Hệ thống chính trị Đảng, công đoàn, TN
ĐMTX,KTNV-VT, ATVT, QLBVĐT, BVANQP.
Các phòng TCCB-LĐ, TCKT-KT,KHĐT,HTQT-PTTT,TKMT,TH
Các XN đầu máy:
Hà Nội
Đà Nẵng
Các XN toa xe:
Vận dụng toa xe khách Hà Nội
Sửa chữa toa xe Hà Nội.
Các ga cấp I trực thuộc c.ty:
Hà Nội, Huế
Các ga cấp 1 trực thuộc xí nghiệp VT Đồng Hới, Vinh.
Các XNVTĐS:
Yên Lào. Vĩnh Phú, Hà Lạng, Hà Hải, Hà Ninh, Thanh Hóa, Nghệ Tĩnh, Quảng Bình, QTTT, Hải Vân.
Theo mô hình này bộ máy quản lý của công ty bao gồm:
Ban lãnh đạo công ty.
Các phong ban tham mưu và các đơn vị.
Các xí nghiệp thành viên.
Trong đó:
Ban lãnh đạo của công ty gồm có:
Tổng giám đốc: là người đứng đầu, phụ trách chung chỉ mọi hoạt động của toàn công ty và chịu trách nhiệm trước Tổng giám đốc Tổng công ty đường sắt Việt Nam về kết quả kinh doanh của công ty.
Các phó tổng giám đốc: là những người giúp việc, tham mưu cho Tổng giám đốc trong các hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
Bí thư Đảng uỷ công ty: chịu trách nhiệm về mọi hoạt động của Đảng bộ, vận dụng các chỉ thị, nghị quyết của Đảng, của cấp trên xây dựng và đề ra chủ trương, phương hướng, nhiệm vụ điều hành sản xuất vận tải, công tác xây dựng Đảng và tổ chức đoàn thể quần chúng, thực hiện vai trò lãnh đạo của Đảng trong toàn công ty thông qua các văn phòng, các ban chuyên trách của Đảng uỷ công ty.
Chủ tịch công đoàn công ty: có trách nhiệm cùng tổng giám đốc quản lý lao động, giám sát chế độ, chính sách của người lao động, công tác xã hội, đời sống vật chất và tinh thần của người lao động,Cùng chịu trách nhiệm về mọi hoạt động trong toàn công ty thông qua phòng công đoàn công ty và các ban chuyên trách của Công đoàn công ty.
Các phòng ban tham mưu:
1.Phòng Kế hoach- Đầu tư
2. Phòng Tài chính-Kế toán - Kiểm thu
3. Phòng Tổ chức cán bộ - Lao động
4. Phòng Kỹ thuật – Nghiệp vụ vận tải
5.Phòng Đầu máy –Toa xe
6. Phòng Hợp tác quốc tế - Phát triển thị trường
7. Phòng An toàn vận tải
8. Phòng Quản lý bán vé điện toán
9. Phòng Thống kê máy tính
10. Phòng Bảo vệ an ninh quốc phòng
11. Phòng Tổng hợp
Mỗi phòng ban thực hiện nhiệm vụ theo chức năng tham mưu cho Tổng giám đốc trong từng hoạt động sản xuất kinh doanh, kiểm tra việc thực hiện kế hoạch, các nội dung công tác, hướng dẫn sản xuất và các hoạt động khác ngoài dây chuyền sản xuất chính. Phục vụ đắc lực cho công tác kinh doanh của công ty. Các phòng ban có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, đảm bảo cho quá trình chỉ đạo sản xuất kinh doanh được tiến hành nhịp nhàng, có hiệu quả và không bị chồng chéo.
Các xí nghiệp thành viên:
Công ty có 18 đơn vị thành viên trực thuộc có quan hệ gắn bó với nhau về lợi ích, tài chính, công nghệ, thông tin, tiếp thị, hoạt động trong công ty nhằm tăng cường khả năng chuyên môn hoá và hợp tác sản xuất, nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của các đơn vị, thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ của Tổng công ty giao và đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế- xã hội của đất nước.
Các đơn vị, các xí nghiệp thành viên đều có chức năng, nhiệm vụ riêng. Bộ máy quản lý được xây dựng như mô hình tổ chức của công ty. Lãnh đạo các đơn vị, các xí nghiệp thành viên là Giám đốc, Trưởng ga hoạt động theo chế độ thủ trưởng, chịu trách nhiệm về kết quả sản xuất kinh doanh, công tác xã hội trước Tổng giám đốc Tổng công ty Đường sắt Việt Nam,Tổng giám đốc công ty vận tải hành khách đường sắt Hà Nội và trước pháp luật.
DANH SÁCH CÁC ĐƠN VỊ THÀNH VIÊN CỦA CÔNG TY VẬN TẢI
HÀNH KHÁCH ĐƯỜNG SẮT HÀ NỘI
STT
TÊN THÀNH VIÊN
1
Xí nghiệp Đầu máy Hà Nội
2
Xí nghiệp Đầu máy Đà Nẵng
3
Xí nghiệp vận dụng toa xe khách Hà Nội
4
Xí nghiệp sửa chữa toa xe Hà Nội
5
Xí nghiệp vận tải Đường sắt Yên Lào
6
Xí nghiệp vận tải Đường sắt Vĩnh Phú
7
Xí nghiệp vận tải Đường sắt Hà Lạng
8
Xí nghiệp vận tải Đường sắt Hà Hải
9
Xí nghiệp vận tải Đường sắt Hà Ninh
10
Xí nghiệp vận tải Đường sắt Thanh Hoá
11
Xí nghiệp vận tải Đường sắt Nghệ Tĩnh
1...

 

Các chủ đề có liên quan khác

Top