yenkute59

New Member

Download miễn phí Pascal - Kiểu bản ghi





Ví dụ:
If X=Y then writeln(‘ X và Y là một người ‘);
If X<>Y then writeln(‘ X khác Y &lsquo;);
Tuy nhiên không có phép so sánh <, <=, >, >= cho các bản ghi.
Hai bản ghi có thể hoán đổi gía trị cho nhau theo nghĩa hoán đổi từng
cặp gía trị của các trường tương ứng.
Giống như các biến đơn giản, để hoán đổi hai bản ghi X và Y ta dùng ba
lệnh:
Z:=X; X:=Y; Y:=Z;



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

KIỂU BẢN GHI
14.1.1. Khái niệm
Các phần trình bày trước cho thấy ngôn ngữ Pascal rất mạnh trong việc
giải quyết các bài toán thiên về tính toán. Trong phần này chúng ta sẽ thấy
thêm một khả năng mạnh mẽ nữa của ngôn ngữ Pascal trong lĩnh vực quản
lý: quản lý nhân sự, quản lý vật tư, quản lý tài chánh,.v.v.
Hàng ngày chúng ta rất quen thuộc với một danh sách sinh viên như dưới
đây:
Mỗi dòng liệt kê các dữ liệu về một người, mỗi cột là một dữ liệu thành
phần cung cấp thông tin về một thuộc tính cụ thể của những người đó.
Trong ngôn ngữ Pascal, mỗi dòng được gọi là một RECORD (dịch là bản
ghi hay thẻ ghi), mỗi cột là một FIELD (dịch là trường hay thành phần, hay
thuộc tính cho sát với thực tế).
Nói tổng quát, mỗi bản ghi là một tập gồm nhiều trường (field), các
trường có thể có kiểu dữ liệu khác nhau.
14.1.2. Mô tả bản ghi :
Kiểu bản ghi được mô tả bằng cách dùng từ khóa RECORD kèm theo một
danh sách khai báo các tên trường và kiểu dữ liệu tương ứng, kết thúc bằng
từ khóa END; , tức là:
TYPE
Tênkiểu = RECORD
Têntrường1 : Kiểudliệu1;
Têntrường2 : Kiểudliệu2;
...
Têntrườngk : Kiểudliệuk;
End;
Ví dụ 1: Ta định nghĩa một kiểu KSVIEN như sau:
TYPE
KSVIEN = RECORD
Hoten:String[20];
Maso : String[8];
Toan, Ly, DTB: Real;
End;
Theo mô tả trên, ta có một kiểu dữ liệu mới đặt tên là KSVIEN có cấu
trúc bản ghi gồm 5 trường (thuộc tính) là:
Ví dụ 2:
Ta mô tả thời gian là kiểu KDATE có ba trường ngày , tháng, năm như
sau:
TYPE
KDATE = RECORD
Ngay : 1..31;
Thang : 1..12;
Nam : Integer;
End;
Ví dụ 3:
Ðể quản lý các sách trong một thư viện, ta xây dựng một kiểu bản ghi
KSACH như sau:
TYPE
KSACH = RECORD
Ma_so_sach: String[6];
Ten_doc_gia: String[20];
Nam_xban :Integer;
Gia_tien: Real;
Ngay_muon : KDATE;
End;
Kiểu KSACH là một bản ghi có 5 trường mô tả 5 thuộc tính của sách là:
mã số sách, tên độc giả, năm xuất bản, gía tiền và ngày mượn.
Ví dụ này cho thấy các bản ghi có thể được mô tả lồng nhau: kiểu dữ liệu
của một trường của bản ghi này lại có thể là một kiểu bản ghi khác đã được
định nghĩa trước đó. Trong bản ghi KSACH, Ngay_muon là một trường có
kiểu dữ liệu là một bản ghi kiểu KDATE.
Mỗi đối tượng cần quản lý có thể có nhiều trường, song tùy yêu cầu quản
lý mà ta chỉ lựa chọn và khai báo những trường thật sự cần thiết. Khai báo
thừa thì hao phí bộ nhớ, nhưng nếu thiếu thì công tác quản lý sẽ khó khăn do
thiếu thông tin. Vì vậy, nên khai báo các trường với số lượng ít nhất nhưng
đủ dùng.
14.1.3. Sử dụng bản ghi :
Kiểu bản ghi sau khi đã được định nghĩa có thể dùng khai báo cho các
biến. Ví dụ :
Var
X, Y, Z : KSVIEN;
Trong đó KSVIEN là bản ghi đã mô tả ở phần trên.
Theo khai báo này, X ,Y và Z là ba biến kiểu bản ghi KSVIEN, mỗi biến
đều có 5 trường Hoten, Maso, Toan, Ly và DTB.
Ðể thâm nhập vào một trường của bản ghi ta viết tên biến kiểu bản ghi,
sau đó là dấu chấm ‘.’ và tên trường, tức là :
Tênbiến .Têntrường
Các lệnh dưới đây gán gía trị cho từng trường của biến X :
X.Hoten :=‘Nguyen Van An’;
X.Maso :=‘1973208’;
X.Toan :=8.0;
X.Ly :=7.0;
X.DTB :=(X.Toan+X.Ly)/2;
Ðể nhập dữ liệu cho trường Hoten của biến Y, ta viết:
Write(‘Nhap ho ten sinh vien Y : ‘);
Readln(Y.Hoten);
Sở dĩ phải viết tên biến bản ghi ở trước tên trường là để xác định trường
đó là của biến bản ghi nào. Mỗi biến X, Y, Z đều có trường Hoten, nên nếu
chỉ viết Hoten thôi thì không biết đó là Hoten của ai: X, Y hay Z ?. Còn viết
X.Hoten là chỉ rõ đây là Hoten của biến X.
Như vậy, mỗi trường của biến bản ghi có thể thâm nhập và sử dụng như
một biến bình thường. X.Hoten là biến kiểu String[20], X.Maso là biến kiểu
String[8], ..., X.DTB là biến kiểu Real.
Ðối với các bản ghi lồng nhau, cách truy xuất đến từng trường cũng tương
tự.
Ví dụ: Cho khai báo biến S kiểu KSACH:
Var
S : KSACH ;
Ðể truy nhập đến các trường Ngay, Thang, Nam của Ngay_muon ta viết :
S.Ngay_muon.Têntrường
Chẳng hạn gán :
S.Ngay_muon.Ngay := 2;
S.Ngay_muon.Thang := 9;
S.Ngay_muon.Nam := 1999;
Hai biến bản ghi cùng kiểu có thể gán cho nhau. Lệnh :
Y:=X;
gán gía trị của từng trường của biến X cho trường tương ứng của biến Y.
Vậy lệnh trên tương đương với khối 5 lệnh sau :
begin
Y.Hoten :=X.Hoten;
Y.Maso :=X.Maso;
Y.Toan :=X.Toan;
Y.Ly :=X.Ly;
Y.DTB :=X.DTB;
end;
Các bản ghi có thể so sánh bằng nhau hay khác nhau:
Ví dụ:
If X=Y then writeln(‘ X và Y là một người ‘);
If XY then writeln(‘ X khác Y ‘);
Tuy nhiên không có phép so sánh , >= cho các bản ghi.
Hai bản ghi có thể hoán đổi gía trị cho nhau theo nghĩa hoán đổi từng
cặp gía trị của các trường tương ứng.
Giống như các biến đơn giản, để hoán đổi hai bản ghi X và Y ta dùng ba
lệnh:
Z:=X; X:=Y; Y:=Z;
trong đó Z là biến trung gian cùng kiểu bản ghi với X và Y.
Ví dụ: Nếu biến X và Y có các trường tương ứng là :
X.Hoten =‘Nguyen Van
An’
Y.Hoten =‘Tran Thi Nga’
Y.Maso =‘1974564’
X.Maso =‘1973208’
X.Toan =8.0
X.Ly =7.0
X.DTB =7.5
Y.Toan =5.0
Y.Ly =8.0
Y.DTB =6.5
thì sau khi hoán đổi, ta được :
X.Hoten =‘Tran Thi Nga’
X.Maso =‘1974564’
X.Toan =5.0
X.Ly =8.0
X.DTB =6.5
Y.Hoten =‘Nguyen Van An’
Y.Maso =‘1973208’
Y.Toan =8.0
Y.Ly =7.0
Y.DTB =7.5
14.1.4. Câu lệnh WITH :
Khi làm việc với nhiều trường của một biến bản ghi thì cách thâm nhập ở
trên tỏ ra rườm rà vì phải viết nhiều lần tên biến trước tên trường.
Ðể đơn giản cách viết, Pascal đưa ra câu lệnh :
WITH Tênbiến DO LệnhP;
Tên biến thuộc kiểu bản ghi.
Nếu LệnhP có truy xuất đến các trường của Tên biến thì không cần
viết Tên biến và dấu chấm trước các tên trường.
Ví dụ, thay vì viết:
X.Hoten:= ‘Nguyen Van An’;
ta có thể viết :
WITH X DO Hoten:= ‘Nguyen Van An’;
Ðể in các trường của biến X lên màn hình, ta viết:
WITH X DO
Begin
Writeln(‘ Họ và tên :’ , Hoten);
Writeln(‘ Mã số sinh viên :’ , Maso);
Writeln(‘ Ðiểm Toán :’ , Toan: 4:1);
Writeln(‘ Ðiểm Lý :’ , Ly: 4:1);
Writeln(‘ Ðiểm trung bình : ‘ , DTB :4:1);
End;
Tất cả các tên trường nằm trong khối begin và end được hiểu là các
trường của biến X (nếu không ghi rõ tên biến nào khác).
Các lệnh sau gán các gía trị cho các trường của biến S kiểu KSACH là
một bản ghi lồng nhau:
WITH S DO
begin
Ma_so_sach:=‘TH-435’;
Ten_doc_gia:=‘Nguyen van Mai’;
Nam_xban :=1999;
Gia_tien:= 15000;
WITH Ngay_muon DO
begin
Ngay:=2;
Thang:=9;
Nam:=1999;
end;
end;
14.1.5. Mảng các bản ghi :
Trong thực tế, ta thường phải quản lý một danh sách sinh viên của một
lớp, một danh sách các quyển sách trong thư viện. Ví thế mảng các bản ghi
được dùng rất phổ biến.
Khi khai báo :
VAR
DS : Array[1..50] of KSVIEN;
hay :
TYPE
KMang = Array[1..50] of KSVIEN;
VAR
DS: KMang;
thì ta có một mảng DS gồm 50 phần tử DS[1],..., DS[50] cùng kiểu bản ghi
KSVIEN. Mỗi DS, i=1,..., 50 là một bản ghi có 5 trường Hoten, Maso,
Toan, Ly, DTB lưu trữ các thông tin về sinh viên thứ i trong danh sách.
Ðể nhập dữ liệu ( Hoten, Maso, Toan, Ly ) rồi tính Ðiểm trung bình cho
50 sinh vi...
 

Các chủ đề có liên quan khác

Top