kelbin_lei

New Member

Download miễn phí Môi trường sống của cá





1. Vi khuẩn
- Phân bố ở những thuỷ vực có nhiều chất hữư cơ .
- Lợi ích :Vi khuẩn bám vào các chất hữu cơ nên lam cho chúng giàu dinh
dưỡng ,có vai trò quan trọng của quá trình chuyển hoá vật chất của nước.
- Tác hại:quá trình phân huỷ hợp chất hưư cơ làm giảm oxi trong nước ,có
nhiều vi khuẩn gây bệnh cho tôm cá .
2. Thực vật thuỷ sinh
a. Thực vật bậc thấp
- Trong nhóm thực vật bậc thấp thì thực vật phiêu sinh có ý nghĩa quan
trọng .Thực vật phiêu sinh thường gọi là tảo .
- Là bộ phận chủ yếu tạo ra chất hữư cơ đầu tiên của thuỷ vực .
- Là khâu đầu tiên trong chuỗi thức ăn .
- Giữ vai trò chủ yếu cung cấp oxi cho thuỷ vực .
- Là thức ăn rất tốt cho nhiều tôm cá
- Một số loài tảo (chủ yếu là tảo lam,tảo mắt) có khả năng gây hiện tượng
nở hoa không thuận lợi cho tôm cá



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

Gíơi Thiệu
Nuôi trồng thuỷ sản (ntts)là hoạt động sản xuất và đầu tư của con người
cho thuỷ vực về vật chất( con giống , thức ăn ,trang thiết bị…)và tinh thần
(khoa học kỹ thuật và kinh nghiệm)để tăng khối lượng thuỷ sinh vật có giá
trị kinh tế cao cho nhu cầu vật chất và tinh thần của con người.
Vấn đề phát triển và bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản có liên quan chặt chẽ với
NTTS.
Nuôi thuỷ sản đại cương là môn học cung cấp những kiến thức chung nhất
và có tính khái quát ,nặng về nguyên lý khoa học NTTS .Vì nó là môn học
cần thiết và hữu ích đối với nhiều ngành khoa học có liên quan đến sinh học
và kinh tế học..
I. Vai trò của nuôi trồng thuỷ sản :
1.Cung cấp nguồn lợi thực phẩm có giá trị dinh dưỡng cao ,dễ tiêu hoá .
2.Nuôi thuỷ sản là ngành có khả năng thu lợi nhuận cao
Nuôi thuỷ sản có nhiều lợi huận nhờ một số lý do sau:
 Nước là môi trường thuận lợi và có nâng suất sinh học cao.
 Ở các thuỷ vực thường có thức ăn tự nhiên của cá .
 ĐVTS không tiêu hao năng lượng để điều hoà thân nhiệt lại có tốc độ
sinh trưởng nhanh ,khả năng sinh sản cao .
 Sản phẩm của nghề thuỷ san có giá trị cao.
 NTTS có thể lợi dụng dược các diện tích mặt nước có sẵn
 cá có thể tham gia cải thịân môi trường .
 NTTScó thể kết hợp giữa nuôi với vui chơi giải trí .
 NTTScó thể được dùng để cải tạo thuỷ vực hoang hoá.
 Cung cấp nguyên liệu cho làm đồ trang suất ,chế biến thuỷ sản ,công
nghiệp dệt .
 Là bộ phận trong mô hình vac.
II. Nuôi trồng thuỷ sản ở đồng bằng sông cửu long :
1.Tình hình phát triển :
Mầm mống của nghề nuôi thuỷ sản ở đồng bằng song cửu long là việc
lưu gĩư cá đồng vào những năm đầu của thập niên 1940.
Vào những năm 40 một người pháp đã nuôi cá chép được mang từ ngoài
bắc vào với mục đích làm cảnh nó có ảnh hưởng tới sự ra đời của nghề nuôi
trồng thuỷ sản ở ĐBSCL.
Vào những năm đầu của thập kĩ 60 (thế kỹ XX) đã xuất hiện nghề nuôi
cá bè ở an giang và đồng tháp .
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.
Nghề nuôi trống thuỷ san ở ĐBSCL có bước phát triển đáng kể từ sau
1975 ,có những bước phát triển rõ rệt vào những năm 80.
Có thể kể một số khu vực thả nuôi thuỷ sản có sản lượng cao như:cà
mau(cá đồng, tômbiển),kiên giang(cá đồng),an giang,đồng tháp (cá bè),trà
vinh(tôm biển)….
2. Những thuận lợi :
- ĐBSCCL có 754.350 ha mặt nước (chưa kể sông)chiếm 30% diện tích
của đồng bằng,trong đó nước lợ chiếm 313.000 ha ,nước ngọt và nước phèn
441.350 ha thuận lợi cho phát triển thuỷ sản .
- Chất lượng nước nói chung là tốt.
- Khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa cận xích đạo :có chế độ nhiệt thích hợp
cho sự tồn tai và phát triển của nhiều loài thuỷ sản .
- Chế độ thuỷ triều thuận lợi thay nước cho các thuỷ vực NTTS.
- Thành phần giống loài thuỷ sản có giá trị kinh tế cao.
- Nguồn thức ăn rất phong phú .
- Được sự quan tâm giúp đỡ của nhà nước .
- Yếu tố con người .
- ĐBSCL rất đa dạng về sinh cảnh hình thức nuôi phonh phú .
3. Những khó khăn:
- Ngập lục hàng năm .
- Nhiệt độ cao thận lợi cho việc phát sinh bệnh .
- Vấn đề con giống :việc đáp ứng yếu cầu về con giống còn chưa kịp thời.
-Vấn đề về tiêu thụ sản phẩm .
MÔI TRƯỜNG SỐNG CỦA CÁ
Môi trường sống là khoảng không gian tập hợp những yếu tố ảnh
hưởng
(trực tiếp hay gián tiếp)đến đời sống của cá.Môi trường là điều kiện cần
thiết cho sự tồn tại của sinh vật.
Môi trường bao gồm những yếu tố vô sinh và những yếu tố hữu sinh
thường xuyên biến đổi theo thời gian .chúng có thể là những yếu tố biến đổi
theo quy luật hay khôing theo quy luật.
I. MÔI TRƯỜNG NƯỚC THUẬN LỢI CHO SỰ SỐNG:
1.Nước có khối lượng riêng và độ nhớit thấp.
2.Nước luôn luôn chuyển động .
3.Nước có nhiệt lượng riêng cao và độ dẫn nhiệt kém.
4.Khả năng hoà tan của nước rất tốt.
5.Nước có sức căng bề mặt lớn .
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.
II. GIỚI HẠN SINH THÁI:
- Cơ thể sinh vật chỉ có khả năng chịu đựng trong phạm vi biến đổi nhất
định của môi trường .Yếu tố môi trường biến đổi theo chiều hướng tăng
hay giảm ,khi vượt qua giá trị nào đó mà sinh vật chết thì giá trị đó được
gọi là ngưỡng trên hay ngưỡng dưới.Trong khoảng giá trị Minimum đến
Maximum được gọi là giới hạn sinh thái .
- Giới hạn sinh thái là là giới hạn mà trong đó sinh vật tồn tại ,ngoài giới
hạn đó sinh vật sẽ chết .
III. Một số yếu tố vô sinh:
1. Nhiệt độ
- Là yếu tố chính ảnh hưởng lên đời sống sinh vật .
- Nguồn cung cấp nhiệt chủ yếu cho nước là năng lượng mặt trời .Ngoài ra
còn có nguồn nhiệt tiềm tàng trong đất.
Nhiệt độ biến đổi theo ngày đêm ,theo mùa vụ ,theo vùng địa lí ,theo độ
sâu thuỷ vực.
2. Ánh sáng
- Ánh sáng có ảnh hưởng trực tiếp hay gián tiếp đến tập tính sống của
cá,đến hoạt động theo nhịp độ ngày đêm,v..v
- Nguồn cung cấp ánh sáng chủ yếu cho cá là mặt trời,mặt trăng và các vì
sao.
- Mức độ thâm nhập của ánh sáng vào nước phụ thuộc vào cường độ
chiếu sáng gốc chiếu sáng ,độ sâu ,độ trong của nước….
3. Độ trong
- Độ trong thể hiện khả năng xâm nhập của ánh sáng mặt trời vào nước,nó
phụ thuộc vào lượng chất hoà tan lơ lửng vào sinh vật trong nước.
4. Âm thanh
- Cá có thể tíêp nhận âm thanh bằng cơ quan đường bên.Đối với cá âm
thanh thường là dấu hiệu nguy hiểm nên đa số có phản ứng trốn chạy.
5.Diện tích, độ sâu
- Đây là yếu tố quyết định không gian hoạt động của TSV.Diện tích độ sâu
càng lớn thì thuận lợi cho đỜ sống của đối tượng nuôi.
6. Dòng chảy:có hai loại ngang và đứng
- Dòng chảy giúp tăng o2 hoà tan,điều hoà nhiệt độ,muối dinh dưỡng,thức
ăn v.v. ở tầng nước.
- Dòng chảy là điều kiện sinh thái cho sinh sản.
7.Chất đáy
- Chất đáy thuỷ vực liên quan đến sự phát triển của thức ăn tự nhiên,với
khả năng giữ nước,các yếu tố thuỷ hoá v.v.
8. Khí hoà tan
a. Oxi hoà tan trong nước
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.
- Khả năng hoà tan oxi trong nước là rất kém so với môi trường khí.
- Yếu tố oxi hoà tan được quan tâm nhiều và là yếu tố chính của nghề
NTTS.
- Trong các thuỷ vực tự nhiên oxi có được nhờ sự quang hợp của tảo là
chủ yếu và nhờ sự khuyếc tán của không khí.Oxi bị tiêu hao bởi các quá
trình hô hấp và quá trình phân giải hữu cơ.
- Hàm lượng oxi biến động rất lớn theo ngày và đêm.Cao nhất lúc 13-14 h
và thấp nhất lúc 5-6h sáng.
b. CO2
- Trong nước co2 có được chủ yếu do quá trình hô hấp của sinh vật và quá
trình ohân giải các hợp chất hữu cơ…
- CO2 là nguyên liệu cần thiết cho quang hợp của thực vật thuỷ sinh.
- Quy luật biến đổi CO2 cũng theo ngày đêm nhưng ngược lại sự biến đổi
của oxi.
- CO2 chi phối lớn đến ph của nước.
c. NH3 và H2S
- H2S: được hình thành do vi khuẩn thối rửa phân huỷ chấ...
 

Các chủ đề có liên quan khác

Top