Bryon

New Member
Download Luận án Hoàn thiện tổ chức kiểm toán nội bộ trong doanh nghiệp xây dựng Việt Nam

Download miễn phí Luận án Hoàn thiện tổ chức kiểm toán nội bộ trong doanh nghiệp xây dựng Việt Nam





MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa ii
Lời cam đoan iii
Lời Thank iv
Mục lục v
Danh mục chữ viết tắt vi
Danh mục bảng, sơ đồ và biểu đồ vii
MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA KIỂM TOÁN NỘI BỘ TRONG DOANH NGHIỆP 7
1.1. Kiểm toán nội bộ trong hệ thống quản lý doanh nghiệp7
1.2. Tổ chức kiểm toán nội bộ trong doanh nghiệp 18
1.3. Kinh nghiệm tổ chức kiểm toán nội bộ tại một số nướctrên thế giới 47
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG TỔ CHỨC KIỂM TOÁN NỘI BỘ TRONG CÁC
DOANH NGHIỆP XÂY DỰNG VIỆT NAM 53
2.1. Đặc điểm chung của các doanh nghiệp xây dựng Việt Nam ảnh
hưởng tới tổ chức kiểm toán nội bộ 53
2.2. Thực trạng tổ chức kiểm toán nội bộ trong các doanh nghiệp xây
dựng Việt Nam 81
CHƯƠNG 3. PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN TỔ CHỨC
KIỂM TOÁN NỘI BỘ TRONG DOANH NGHIỆP XÂY DỰNG VIỆT NAM 121
3.1. Sự cần thiết phải hoàn thiện tổ chức kiểm toán nội bộ trong doanh
nghiệp xây dựng Việt Nam 121
3.2. Yêu cầu và phương hướng hoàn thiện tổ chức kiểm toán nội bộ
trong doanh nghiệp xây dựng Việt Nam 131
3.3. Giải pháp hoàn thiện tổ chức kiểm toán nội bộ trong doanh nghiệp
xây dựng Việt Nam 136
3.4. Kiến nghị thực hiện giải pháp hoàn thiện tổ chức kiểm toán nội bộ
trong doanh nghiệp xây dựng Việt Nam 177
KẾT LUẬN 182
DANH MỤC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CỦA TÁC GIẢ viii
TÀI LIỆU THAM KHẢO ix
PHỤ LỤC



Để tải bản DOC Đầy Đủ xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung:

95%, số còn lại thanh toán sau 9 tháng bảo hành công
trình; Lãi thu được là 7% giá trị công trình.
Kết luận:
Dựa vào phân tích này và kết quả thu được, KTNB kết luận là Công ty đã thi công
hiệu quả, đảm bảo yêu cầu kỹ thuật, đúng tiến độ.
Trong quá thực hiện kiểm toán và kiểm soát chất lượng kiểm toán, một yếu tố quan
trọng ảnh hưởng tới hiệu quả của hoạt động này là qui trình kiểm toán. Mặc dù qui trình
kiểm toán được tổ chức thực tế hay được qui định trong qui chế KTNB của TCT xây dựng
một cách rõ ràng và đầy đủ nhưng thực tế kết quả khảo sát KTNB tại TCT xây dựng lại cho
thấy, bộ phận này thực hiện kiểm toán tài chính là chủ yếu, các lĩnh vực khác rất hạn chế.
Mặc dù cố gắng hướng tới tổ chức hoạt động kiểm toán chuẩn tắc nhưng do đặc điểm về tổ
chức, về KTV và những “rào cản” mang tính khách quan dẫn tới KTNB có xu hướng thực
hiện kiểm toán tương tự như kiểm tra kế toán, dựa trên kinh nghiệm làm kế toán, thiếu tính
104
chuyên nghiệp. Điều này ảnh hưởng rất nhiều tới chất lượng cũng như ảnh hưởng của
KTNB trong TCT đối với hoạt động của các đơn vị thành viên được kiểm toán cũng như là
khả năng hiệu lực hóa các kết luận kiểm toán.
2.2.4. Tổ chức bộ máy kiểm toán nội bộ trong doanh nghiệp xây dựng Việt Nam
Phân tích lịch sử phát triển của kiểm tra tài chính và nghiên cứu lịch sử phát triển của
KTNB cho thấy mặc dù kiểm tra, kiểm soát trong DN nói chung tồn tại từ lâu nhưng chủ
yêu là hoạt động tự kiểm tra. Năm 1991, lần đầu tiên kiểm toán được tổ chức ở Việt Nam
nhưng đến năm 1997, cơ sở pháp lý đầu tiên – Nghị định 59/1996/NĐ-CP, liên quan tới tổ
chức KTNB mới được ban thành. Việc hình thành KTNB ở Việt Nam chủ yếu là ở các TCT
nhà nước (ước tính chiếm tới 99%) được thành lập theo Quyết định 90/TTg hay Quyết
định 91/TTg hay trong các tập đoàn kinh tế. Các DNXD Việt Nam không nằm ngoài xu
hướng này. Với số lượng DNXD khoảng trên 8000, trong số ấy có trên 30 TCT 90, 91 và
tập đoàn kinh tế. Với xu hướng phát triển đa lĩnh vực, ở các DNXD có mô hình là TCT
hay tập đoàn kinh tế hầu hết có tổ chức KTNB. Việc tổ chức KTNB trong những đơn vị
này phần nào đã đáp ứng nhu cầu quản lý, ở một số đơn vị KTNB cho thấy hoạt động rất
hiệu quả, hỗ trợ nhiều cho đơn vị, cho nhà quản lý trong việc ra quyết định.
Qua khảo sát thực tế các DNXD ngoài các TCT nhà nước hay tập đoàn kinh tế đều
không tổ chức KTNB (30/55 DNXD được khảo sát). DNXD là các TCT hay tập đoàn kinh
tế thì tỷ lệ DN không xây dựng bộ phận KTNB cũng chiếm tỷ lệ cao 68% (Phụ lục 2.26).
Đối với các TCT xây dựng có tổ chức bộ phận KTNB, bộ phận này được tổ chức theo các
mô hình khác nhau nhau (trong quan hệ với các bộ phận chức năng trong TCT hay trong
quan hệ nội bộ tại bộ phận KTNB).
Trong quan hệ với các bộ phận chức năng khác của TCT, bộ phận KTNB được tổ
chức theo mô hình tập trung với các mô hình cụ thể:
Một là, Bộ phận KTNB được tổ chức dưới hình thức một phòng, ban chức năng
riêng biệt trực thuộc Tổng giám đốc (có 02/8 bộ phận KTNB của TCT xây dựng): Trong
mô hình này, bộ phận KTNB thực hiện KTNB cho các đơn vị trong TCT. Kết quả kiểm
toán sẽ được báo cáo cho tổng giám đốc và giám đốc của đơn vị thành viên (được kiểm
toán). Mô hình tổ chức bộ phận KTNB trực thuộc TGĐ của TCT xây dựng được khái quát
theo Sơ đồ 2.3;
105
Sơ đồ 2.3. Tổ chức phòng KTNB trực thuộc tổng giám đốc
Hai là, Bộ phận KTNB được tổ chức thành một tổ kiểm toán: Tổ KTNB được
xây dựng nằm trong Ban kiểm soát (có 4/8 bộ phận KTNB của TCT xây dựng) hay
theo mô hình nằm trong phòng kế toán của TCT (có 2/8 bộ phận KTNB của TCT xây
dựng). Theo cách tổ chức này, tổ KTNB thực hiện kiểm toán theo quyết định của tổng
giám đốc. Bộ phận KTNB cũng được phân chia với cơ cấu khá rõ ràng. Trong cả hai
mô hình, trưởng bộ phận KTNB thường do được phân công kiêm nhiệm – Phó ban
Kiểm soát của TCT hay Phó trưởng Phòng Kế toán của TCT. Nhân viên của bộ phận
KTNB chủ yếu điều động từ bộ phận kế toán. Mặc dù bộ phận KTNB được bố trí lồng
ghép trong một phòng, ban chức năng nhưng các bộ phận chức năng khác tổ chức theo
đúng mô hình đã qui định trong Nghị định 39/CP của Chính phủ.
Trong phạm vi nội bộ, tổ chức bộ máy KTNB được tổ chức theo hai mô hình cơ
bản. Các mô hình tổ chức đã tuân thủ theo những nguyên tắc chung trong xây dựng bộ
máy kiểm toán đồng thời đã thể hiện được một số đặc trưng riêng:
Một là, Mô hình bộ phận KTNB được tổ chức tập trung tại TCT: Đây là lựa
chọn phổ biến trong hầu hết các TCT có tổ chức KTNB. Kết quả khảo sát cho thấy có
6/8 (75%) bộ phận KTNB của TCT xây dựng theo mô hình này. Mô hình bộ phận
KTNB tập trung được khái quát trong Sơ đồ 2.4;
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
PHÒNG, BAN TCT
TỔNG GIÁM ĐỐC
BAN KIỂM SOÁT
Các đơn vị thành viên
hạch toán phụ thuộc
Các đơn vị thành viên
hach toán độc lập
PHÒNG KTNB
TRƯỞNG PHÒNG KTNB
CỦA TCT
PHÓ PHÒNG KTNB CỦA TCT PHÓ PHÒNG KTNB CỦA TCT
106
Sơ đồ 2.4. Mô hình tổ chức trong bộ phận KTNB
ở một số TCT xây dựng Việt Nam
Hai là, Mô hình bộ phận KTNB được tổ chức phân tán: Trong mô hình phân
tán, văn phòng KTNB của TCT phải là nơi tổng hợp và xử lý kết quả kiểm toán cuối
cùng. Kết quả kiểm toán từ KTV nội bộ được bố trí tại các đơn vị thành viên thực hiện
công việc kiểm toán tại đơn vị phụ trách. Đây là mô hình đòi hỏi số lượng KTV và chi
phí kiểm toán lớn, vì vậy hầu hết các TCT xây dựng đã không sử dụng mô hình phân
tán. Kết quả khảo sát cho biết, có 2/06 bộ phận KTNB của TCT xây dựng bộ máy
KTNB theo mô hình phân tán hay có sự kết hợp với mô hình tập trung (“Mô hình nửa
phân tán”). Tuy nhiên, ngay cả 2 TCT đã lựa chọn theo mô hình tổ chức này nhưng
việc tuyển chọn, bố trí KTV tại đơn vị thành viên vẫn chưa được triển khai hay vẫn
kết hợp với mô hình KTNB có nhân viên ở văn phòng TCT.
Kết quả khảo sát thực tế và phỏng vấn đối với nhà quản lý tại TCT, một số
đơn vị thành viên và với KTV độc lập cũng cho thấy ngay cả khi TCT xây dựng
không tổ chức bộ phận KTNB thì các đơn vị thành viên (hạch toán độc lập hay phụ
thuộc) cũng không tổ chức KTNB. Tại những TCT và các đơn vị thành viên không
tổ chức bộ phận KTNB, thực hiện “thuê ngoài” dịch vụ KTNB cũng không được
thực hiện trong những năm qua.
Trong mô hình tổ chức bộ phận KTNB trực thuộc tổng giám đốc, số lượng
KTV được biên chế cho bộ phận này thường là 6-8 người. Bộ phận KTNB thường
được tổ chức theo mô hình trực tuyến chức năng trình (Sơ đồ 2.4). Kết quả khảo sát về
bộ phận KTNB trong một số TCT được trình bày trong các Phụ lục 2.21 và 2.22.
107
Trong mô hình này, chức năng của từng cá nhân cũng được qui định rất cụ thể
trong qui chế KTNB hay trong qui chế tài chính của TCT ban hành. Trường phòng
KTNB được tổng giám đốc bổ nhiệm, phải là người có kinh nghiệm trong lĩnh vực t
 
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
L Luận án Điều trị sêminôm tinh hoàn tiến triển Luận văn Kinh tế 0
C Hoàn thiện pháp luật về hoạt động giám sát của Hội đồng Nhân dân : Luận án TS. Luật : 62 38 01 01 Luận văn Luật 0
S Hoàn thiện pháp luật về giáo dục đại học ở Việt Nam hiện nay : Luận án TS. Luật: 62 38 01 01 Luận văn Luật 0
S Hoàn thiện chế định pháp luật về công vụ, công chức ở Việt Nam hiện nay : Luận án TS Luật: 62 38 01 Luận văn Luật 0
L Cơ sở lý luận và thực tiễn về hoàn thiện hệ thống quy phạm pháp luật xung đột ở Việt Nam : Luận án T Luận văn Luật 0
L Hoàn thiện pháp luật về quản lý và bảo vệ tài nguyên rừng ở Việt Nam hiện nay : Luận án TS. Luật: 62 Luận văn Luật 0
A Hoàn thiện pháp luật về lao động chưa thành niên trong điều kiện hội nhập quốc tế : Luận án TS. Luật Luận văn Luật 0
M Hoàn thiện pháp luật về đối thoại xã hội trong quan hệ lao động ở Việt Nam : Luận án TS. Luật: 62 38 Luận văn Luật 0
B Hoàn thiện pháp luật thi hành án dân sự ở Việt Nam hiện nay : Luận văn ThS. Luật: 60 38 01 Luận văn Luật 0
L Hoàn thiện hệ thống văn bản pháp luật về xây dựng : Luận án TS. Luật: 5 05 01 Luận văn Luật 0

Các chủ đề có liên quan khác

Top