daigai

Well-Known Member
Link tải luận văn miễn phí cho ae Kết Nối
Lợi thế cạnh tranh - sự phồn vinh của một quốc gia được tạo ra chứ không phải gắn liền bẩm sinh (Porter, 1990)

Chủ đề 1: Lợi thế cạnh tranh-sự phồn vinh của quốc gia được tạo ra chứ không
phải gắn liền bẩm sinh (Porter, 1990)
Sử dụng mô hình viên kim cương về lợi thế cạnh tranh của Michael Porter để chỉ
ra các chính sách nào mà chính phủ có thể sử dụng để thúc đẩy lợi thế cạnh tranh của
quốc gia.
Ứng với mỗi yếu tố trong mô hình viên kim cương này anh/chị hãy giải thích vì
sao những chính sách này có thể dẫn đến một sự gia tăng lợi thế cạnh tranh và năng
suất cho một ngành được lựa chọn tại quốc gia của anh/chị. (Cụ thể ứng dụng vào
ngành chè ở Việt Nam)
MỤC LỤC
Trang
Phần 1. Sử dụng mô hình viên kim cương về lợi thế cạnh tranh của Michael Porter
để chỉ ra các chính sách nào mà chính phủ có thể sử dụng để thúc đẩy lợi thế cạnh
tranh của quốc gia. .......................................................................................................... 5
1. Lợi thế cạnh tranh là gì ? ........................................................................................ 5
2. Lợi thế cạnh tranh mang đến sự phồn vinh của quốc gia: ..................................... 5
3. Lợi thế cạnh tranh được tạo ra chứ không phải gắn liền bẩm sinh . ...................... 6
4. Tóm lược về Mô hình viên kim cương về lợi thế cạnh tranh của Michael Porter
và nhận định các yếu tố này ở Việt Nam: ........................................................................ 6
* Cụ thể các chính sách mà chính phủ có thể sử dụng: ................................................ 17
1. Trong quan hệ hợp tác quốc tế giữa các quốc gia láng giềng: ............................ 17
2. Những yêu cầu về chuyển đổi chính sách: ............................................................ 18
3. Chương trình hành động để nâng cao năng lực cạnh tranh. ................................ 18
4. Phát triển nguồn nhân lực. .................................................................................... 19
5. Tái cấu trúc Doanh nghiệp nhà nước. .................................................................. 19
6. Phát triển các tổ hợp tại Việt Nam. ....................................................................... 20
7. Tổ hợp và các chính sách kinh tế. ......................................................................... 21
8. Các khuyến nghị để thực hiện. .............................................................................. 21
Phần 2. Ứng với mỗi yếu tố trong mô hình viên kim cương này anh/chị hãy giải thích
vì sao những chính sách này có thể dẫn đến một sự gia tăng lợi thế cạnh tranh và
năng suất cho một ngành được lựa chọn tại quốc gia của anh/chị. ............................. 22
Ứng dụng vào ngành chè ở Việt Nam
2.1. Tổng quan về tình hình sản xuất chè ở Việt Nam và trên thế giới. ................... 22
2.1.1. Lịch sử phát triển của ngành hàng chè: ..................................................... 22
2.1.2. Đặc điểm sinh thái, sinh sản của cây chè, phân bố của ngành hàng chè
trong nước. .................................................................................................................... 22
2.1.3. Phân bố địa lý, thuận lợi và khó khăn ............................................................ 24
2.1.4. Các sản phẩm chính và tình hình sản xuất của ngành chè trên thế giới. ... 28
2.1.5. Tình hình diện tích, năng suất và sản lượng của ngành hàng trong nước
theo chuỗi thời gian hàng năm. ..................................................................................... 31
2.1.6. Tình hình sản xuất chè trên thế giới. .......................................................... 33
2.1.7. Các doanh nghiệp tham gia xuất khẩu chè và một số chỉ tiêu xuất khẩu
chè của Việt Nam theo các phân khúc thị trường. ......................................................... 36
Ket-noi.com kho tai lieu mien phi Ket-noi.com kho tai lieu mien phi- Trang 4 -
2.2. Phân tích lợi thế cạnh tranh quốc gia trong ngành chè Việt Nam ứng với mô
hình kim cương của Michael Porter. ............................................................................. 37
2.2.1. Điều kiện về yếu tố sản xuất trong ngành chè ở Việt Nam. ........................ 38
2.2.2. Các điều kiện về cầu trong sản xuất chè ở Việt Nam. ................................ 41
2.2.3. Các ngành công nghiệp phụ trợ và liên quan trong ngành chè tại Việt
Nam. ............................................................................................................................... 42
2.2.4. Chiến lược công ty, cấu trúc và cạnh tranh nội địa ................................... 43
2.2.5 Vai trò của chính phủ trong ngành chè Việt Nam. ...................................... 44
2.3. Nghiên cứu bài học kinh nghiệm của các quốc gia xuất khẩu chè thành
công trên thế giới và bài học rút ra cho Việt Nam ........................................................ 46
2.3.1. Nghiên cứu về thành tựu và bài học kinh nghiệm của các quốc gia
xuất khẩu chè trên thế giới ............................................................................................ 46
2.3.2. Từ những nghiên cứu trên ta có thể rút ra bài học cho Việt Nam. ............. 53
2.4. Mục tiêu của chiến lược thâm nhập thị trường thế giới cho sản phẩm chè của
Việt Nam đến năm 2020. ............................................................................................... 55
2.5. Một số kiến nghị................................................................................................. 56- Trang 5 -
Chủ đề 1: Lợi thế cạnh tranh-sự phồn vinh của quốc gia được tạo ra chứ không
phải gắn liền bẩm sinh (Porter, 1990)
Sử dụng mô hình viên kim cương về lợi thế cạnh tranh của Michael Porter để chỉ ra
các chính sách nào mà chính phủ có thể sử dụng để thúc đẩy lợi thế cạnh tranh của
quốc gia. Ứng với mổi yếu tố trong mô hình viên kim cương này anh/chị hãy giải
thích vì sao những chính sách này có thể dẫn đến một sự gia tăng lợi thế cạnh tranh
và năng suất cho một ngành được lựa chọn tại quốc gia của anh/chị.
Phần 1. Sử dụng mô hình viên kim cương về lợi thế cạnh tranh của Michael
Porter để chỉ ra các chính sách nào mà chính phủ có thể sử dụng để thúc đẩy lợi
thế cạnh tranh của quốc gia.
1. Lợi thế cạnh tranh là gì ?
Lợi thế cạnh tranh được hiểu là những nguồn lực, lợi thế của ngành, quốc gia mà nhờ
có chúng các doanh nghiệp kinh doanh trên thương trường quốc tế tạo ra một số ưu
thế vượt trội hơn, ưu việt hơn so với các đối thủ cạnh tranh trực tiếp. Lợi thế cạnh
tranh giúp cho nhiều doanh nghiệp có được “Quyền lực thị trường” để thành công
trong kinh doanh và trong cạnh tranh.
2. Lợi thế cạnh tranh mang đến sự phồn vinh của quốc gia :
Lý luận của Porter về lợi thế cạnh tranh quốc gia giải thích các hiện tượng thương
mại quốc tế trên góc độ các doanh nghiệp tham gia kinh doanh quốc tế và vai trò của
nhà nước trong việc hỗ trợ cho các ngành có điều kiện thuận lợi để giành lợi thế cạnh
tranh quốc gia chứ không phải cho một vài doanh nghiệp cụ thể.
Sự thành công của các quốc gia ở ngành kinh doanh nào đó phụ thuộc vào 3 vấn
đề cơ bản: lợi thế cạnh tranh quốc gia, năng suất lao động bền vững và sự liên kết
hợp tác có hiệu quả trong cụm ngành.
Các quốc gia thành công ở một số ngành trên thị trường toàn cầu vì môi trường
trong nước của họ năng động, đi tiên phong và nhiều sức ép nhất. Các Công ty của
họ thu được lợi thế so với các đối thủ quốc tế nhờ việc có các đối thủ mạnh trong
nước, nhờ có các nhà cung cấp có khả năng trong nước, nhờ sự phong phú nhu cầu
khách hàng trong nước và sự liên kết chặt chẽ của các ngành phụ trợ.
Theo Porter thì không một quốc gia nào có thể có khả năng cạnh tranh ở tất cả các
ngành hay ở hầu hết các ngành. Các quốc gia chỉ có thể thành công trên thương
trường kinh doanh quốc tế khi họ có lợi thế cạnh tranh bền vững trong một số ngành
nào đó.
Lợi thế cạnh tranh phải là khả năng cung cấp giá trị gia tăng cho các đối tượng có
liên quan như: khách hàng, nhà đầu tư hay các đối tác kinh doanh và tạo giá trị gia
tăng cao cho doanh nghiệp.
Ket-noi.com kho tai lieu mien phi Ket-noi.com kho tai lieu mien phi- Trang 6 -
Chẳng hạn, các nước nổi tiếng về du lịch như Ý và Thái Lan đã tận dụng lợi thế so
sánh về thiên nhiên và các công trình văn hóa di tích lịch sử để phát triển ngành công
nghiệp không khói này rất thành công và hiệu quả. Tuy nhiên, họ thành công không
phải chỉ dựa vào những di sản văn hóa và thiên nhiên ban cho, mà vì họ đã tạo ra cả
một nền kinh tế phục vụ cho du lịch với rất nhiều dịch vụ gia tăng kèm theo, từ dịch
vụ khách sạn, nhà hàng, lễ hội đến các dịch vụ vui chơi giải trí, các trung tâm mua
sắm và các chương trình tiếp thị toàn cầu. Điều đó đã tạo cho họ có lợi thế cạnh tranh
quốc gia mà các nước khác khó có thể vượt trội.
3. Lợi thế cạnh tranh được tạo ra chứ không phải gắn liền bẩm sinh .
Porter phê phán các học thuyết cổ điển trước đây cho rằng ưu thế cạnh tranh của
các doanh nghiệp trên thương trường cạnh tranh quốc tế là chỉ dựa vào lợi thế tuyệt
đối của Adam Smith hay chỉ có lợi thế so sánh của David Ricardo. Theo ông, khả
năng cạnh tranh của một quốc gia ngày nay lại phụ thuộc vào khả năng sáng tạo và
sự năng động của ngành của quốc gia đó
Khi thế giới cạnh tranh mang tính chất toàn cầu hóa thì nền tảng cạnh tranh sẽ
chuyển dịch từ các lợi thế tuyệt đối hay lợi thế so sánh mà tự nhiên ban cho sang
những lợi thế cạnh tranh quốc gia được tạo ra và duy trì vị thế cạnh tranh lâu dài của
các doanh nghiệp trên thương trường quốc tế.
4. Tóm lược về Mô hình viên kim cương về lợi thế cạnh tranh của Michael Porter
và nhận định các yếu tố này ở Việt Nam:
Hình 1.1. Mô hình kim cương của Michael Porter.- Trang 7 -
Michael Porter đã đưa ra mô hình phân tích tại sao một vài quốc gia lại có lợi thế
cạnh tranh hơn các quốc gia khác. Mô hình này đưa ra các yếu tố quyết định đến lợi
thế cạnh tranh của một quốc gia, các yếu tố này được xem như là “viên kim cương
của Michael Porter – Porter’s Diamond”. Lý thuyết này cho rằng điểm tựa quốc gia
của một tổ chức đóng vai trò quan trọng trong việc hình thành nên lợi thế cạnh tranh
toàn cầu. Điểm tựa này cung cấp các yếu tố cơ bản, hỗ trợ các tổ chức trong việc xây
dựng lợi thế cạnh tranh toàn cầu. Porter đưa ra bốn yếu tố trong mô hình viên kim
cương của mình như sau (xem hình 1.1)
Theo Porter (1990), bốn thuộc tính trong mô hình kim cương của một quốc gia sẽ
định hình môi trường cạnh tranh cho doanh nghiệp trong nước, thúc đẩy hay kìm
hãm việc tạo lập lợi thế cạnh tranh quốc gia, cụ thể:
(1). Các điều kiện của yếu tố đầu vào:
Hiện trạng của một quốc gia liên quan đến các yếu tố sản xuất như kỹ năng lao động,
cơ cấu hạ tầng v.v… chúng có liên quan đến cạnh tranh cho những ngành riêng.
Các yếu tố này có thể chia thành các nhóm như: (1) nguồn nhân lực (trình độ học vấn,
chi phí lao động, sự cam kết v.v…), (2) các nguồn nguyên liệu (nguồn nguyên liệu tự
nhiên, không gian v.v…), (4) nguồn kiến thức, (5) nguồn vốn và cơ sở hạ tầng, vật
chất, (6) Hạ tầng hành chính (đăng ký, cấp phép), (7) Thông tin và tính minh bạch,
(8) Hạ tầng khoa học và công nghệ. Các yếu tố này cũng bao gồm các yếu tố như
chất lượng nghiên cứu trường đại học, sự bãi bỏ các quy định của thị trường lao động,
khả năng chu chuyển nhanh của thị trường chứng khoán của quốc gia v.v…
Các yếu tố quốc gia này thường cung cấp những lợi thế cạnh tranh đầu tiên và từ đó
lợi thế cạnh tranh được xây dựng trên cơ sở này. Mỗi quốc gia có một nhóm các điều
kiện yếu tố cụ thể vì thế nên mỗi quốc gia sẽ phát triển những ngành công nghiệp mà
nhóm điều kiện các yếu tố đầu vào của nó là tối ưu. Điều này cũng giải thích được sự
tồn tại của các quốc gia gọi là “quốc gia có nguồn lao động rẻ”, các nước nông
nghiệp (đất nước rộng lớn với nguồn tài nguyên đất đai dồi dào).
Michael Porter chỉ ra rằng các yếu tố này không phải có từ thiên nhiên hay được thừa
hưởng mà nó có thể thay đổi hay phát triển. Ví dụ như các sáng kiến về chính trị, tiến
bộ công nghệ hay thay đổi về văn hóa xã hội có thể hình thành nên những yếu tố
đầu vào của quốc gia.
Ket-noi.com kho tai lieu mien phi Ket-noi.com kho tai lieu mien phi- Trang 8 -
* Nhận định các điều kiện của yếu tố đầu vào ở Việt Nam.
Trong bảng Báo cáo năng suất Việt Nam 2010 thì: Những năm qua Việt Nam vẫn tập
trung tăng cường sử dụng lao động vào huy động sử dụng vốn là chủ yếu, chưa có
nhiều đóng góp của các yếu tố như trình độ công nghệ, chất lượng lao động, công
nghệ quản lý, cơ sở hạ tầng, … vào tăng trưởng kinh tế.
Nguồn: Theo Trung tâm năng suất Việt Nam (2010).
Theo nhận định của các chuyên gia cho thấy:
- Một trong những lợi thế cạnh tranh của VN thường được nói đến là nhân công
giá rẻ. Tuy nhiên, luật sư Trương Trọng Nghĩa cho rằng, nên "giải mã" để xem đây
là lợi hay là nhược điểm của VN. Lý do là giá nhân công rẻ đồng nghĩa với lao động
tay nghề thấp. Như vậy, lợi thế này cũng chính là nhược điểm của lao động VN. Trên
thực tế, rất nhiều nhà đầu tư nước ngoài than phiền rằng khó tuyển dụng nhân sự cho
ngành công nghệ thông tin, ngân hàng, viễn thông... Do đó VN khó có thể thu hút
đầu tư vào những khu vực dịch vụ cao cấp mà VN, đặc biệt là TP.HCM đang rất cần
để chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Vì vậy, việc đào tạo nhân lực chất lượng cao, tạo
ngành công nghiệp hỗ trợ, nâng cao hàm lượng nội địa... là việc mà Nhà nước phải
nhanh chóng thực hiện để "tạo chất" cho "lợi thế nhân công" mà VN đang có hiện
nay.
- Chi phí thấp là lợi thế của Doanh nghiệp Việt Nam: Tuy nhiên, theo GS-TS Võ
Tòng Xuân, các nhà thương thuyết của ngành ngoại giao và thương mại đang quá
mải mê với việc thiết kế lịch trình giảm thuế quan hàng nhập mà chưa có kế hoạch
"lợi dụng cơ hội do mậu dịch tự do đem lại". Cụ thể đối với ngành nông nghiệp, giá
cả của chúng ta hiện nay cao hơn so với Thái Lan, Trung Quốc do tốn nhiều chi phí,
trả nhiều lệ phí, nhiều công gián tiếp lại không có nhãn hiệu uy tín quốc tế nên bán
không được giá. GS-TS Võ Tòng Xuân cho rằng, nhiệm vụ của Nhà nước phải đầu
tư mạnh cho nghiên cứu khoa học (giống cây trồng và vật nuôi, kể cả những giống có
gien chuyển đổi thích nghi điều kiện canh tác khắc nghiệt của vùng sâu, vùng xa,
công nghệ sau thu hoạch). Bên cạnh đó, phải quyết tâm cải tiến các chính sách, bãi
bỏ những loại lệ phí vô lý để giảm bớt giá thành sản phẩm, bãi bỏ những ưu đãi với
một thành phần kinh tế, cơ cấu lại các DN quốc doanh..
Nguồn: Nguyên Hằng – [Việt Báo (theo Thanh Niên)]
Trang 9 -
(2). Các điều kiện của cầu:
Thể hiện mức độ phức tạp của khách hàng và nhu cầu (đòi hỏi chất lượng cao, an
toàn, và phù hợp với môi trường).
Các điều kiện của cầu ảnh hưởng đến việc hình thành nên các điều kiện yếu tố đầu
vào của quốc gia. Chúng tác động đến không gian, xu hướng cải tiến và phát triển
sản phẩm. Theo Porter các nhu cầu được thể hiện bởi ba đặc tính chính sau: sự hỗn
hợp (sự hỗn hợp giữa nhu cầu và sở thích người tiêu dùng), phạm vi và tốc độ phát
triển, phạm vi và tốc độ phát triển và các cơ chế mà nó truyền những sở thích từ thị
trường trong nước sang thị trường nước ngoài.
* Nhận định các điều kiện của cầu ở Việt Nam:
- Với thị trường rộng lớn, dân số đông (khoảng 90 triệu dân) nên nhu cầu trong nước
ngày càng lớn và đa dạng;
- Người tiêu dùng trong nước ngày càng trở nên khó tính: đòi hỏi chất lượng ngày
càng cao hơn, an toàn và thân thiện hơn với môi trường;
Nên đây vừa là cơ hội và thách thức của các nhà sản xuất.
(3). Các ngành công nghiệp hỗ trợ và liên quan:
Thể hiện sự hiện diện của Nhà cung cấp và các ngành hỗ trợ.
Một ngành công nghiệp thành công trên toàn thế giới có thể tạo nên lợi thế cạnh
tranh cho các ngành hỗ trợ hay có liên quan. Những ngành công nghiệp cung cấp có
tính cạnh tranh sẽ tăng cường sức mạnh cho việc đổi mới và quốc tế hóa các ngành ở
những giai đoạn sau trong chuỗi hệ thống giá trị. Bên cạnh những nhà cung cấp,
những ngành công nghiệp có liên quan cũng rất quan trọng. Đây là những ngành
công nghiệp có thể sử dụng và phối hợp các hoạt động riêng lẻ với nhau trong chuỗi
giá trị hay chúng có liên quan đến những sản phẩm bổ sung (ví dụ như phần cứng,
phần mềm v.v…)
Ket-noi.com kho tai lieu mien phi Ket-noi.com kho tai lieu mien phi- Trang 10 -
* Nhận định về các ngành công nghiệp hỗ trợ và liên quan ở Việt Nam.
Công nghiệp hỗ trợ là một thuật ngữ mới và hiện đang rất "nóng" ở Việt Nam. Nó
được xem như công việc giúp cho việc lắp ráp các sản phẩm cuối cùng thông qua
cung cấp các bộ phận chi tiết, linh kiện sản phẩm hàng hoá trung gian khác.
Trong sản xuất công nghiệp, thường người ta chia thành 3 giai đoạn: Khai khoáng
- Chế tạo gia công chi tiết (công nghiệp hỗ trợ) - Lắp ráp. Theo tính toán của các
chuyên gia, đối với một số ngành thì giá trị gia tăng trong sản xuất công nghiệp rơi
vào công nghiệp hỗ trợ tới 90-95% tuỳ theo tính chất kỹ thuật ngành, còn 2 giai
đoạn đầu và cuối chỉ chiếm 5-10%. Để sản xuất ra một chiếc ôtô, hãng Toyota cần
có 1.600 nhà cung cấp các loại chi tiết, linh kiện, hãng Meccedes cũng có khoảng
1.400 doanh nghiệp cung cấp. Như vậy, chỉ cần vài nhà máy lắp ráp cuối cùng
nhưng họ cần hàng ngàn doanh nghiệp sản xuất trước đó. Một chuỗi các hoạt động
của ngành công nghiệp hỗ trợ này chủ yếu lại do các doanh nghiệp vừa và nhỏ đảm
nhận. Có thể nói nền tảng của sản xuất công nghiệp chính là công nghiệp hỗ trợ, ví
như công nghiệp hỗ trợ là “thân núi”, còn các ngành sản xuất công nghiệp chính là
“đỉnh núi”.
Ở Việt Nam công nghiệp hỗ trợ còn hết sức đơn giản, quy mô nhỏ lẻ, chủ yếu sản
xuất các linh kiện chi tiết giản đơn, giá trị gia tăng thấp và có sự chênh lệch về năng
lực phụ trợ giữa các doanh nghiệp vừa và nhỏ nội địa của Việt Nam với các yêu cầu
của các hãng sản xuất toàn cầu. Hiện tại các doanh nghiệp sản xuất có vốn đầu tư
trực tiếp nước ngoài (FDI) đầu tư vào Việt Nam chủ yếu trong lĩnh vực khai khoáng,
lắp ráp và may mặc. Các loại hình sản xuất này tiêu thụ năng lượng lớn, thâm dụng
lao động, gây ô nhiễm môi trường, giá trị gia tăng thấp và là nguyên nhân chính gây
ra nhập siêu. Việt Nam muốn phát triển công nghiệp theo chiều sâu, tiết kiệm năng
lượng, đất đai và tài nguyên, giảm thiểu ô nhiễm môi trường, nâng cao giá trị gia
tăng, cần phát triển công nghiệp hỗ trợ.
Nguồn: Nguyễn Cường-PGĐ Sở Kế hoạch và Đầu tư
Trang 11 -
(4). Chiến lược, cơ cấu, đối thủ cạnh tranh của doanh nghiệp:
Thể hiện ở bối cảnh chiến lược và cạnh tranh:
- Những quy định và cơ chế ưu đãi khuyến khích đầu tư và nâng cao năng suất (ưu
đãi vốn đầu tư, bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ,....);
- Cạnh tranh nội địa gay gắt (mức độ thông thoáng đối với cạnh tranh nội địa và
nước ngoài,...)
Đây là điều kiện của một quốc gia mà nó quyết định cách các công ty được thành
lập, được tổ chức và được quản lý và nó quyết định các đặc điểm của cạnh tranh
trong nước.
Ở đây các lĩnh vực văn hóa đóng một vai trò quan trọng. Ở các quốc gia khác
nhau, các yếu tố như cơ cấu quản lý, đạo đức làm việc, các tác động qua lại giữa các
công ty được hình thành khác biệt nhau. Điều này sẽ cung cấp những lợi thế và bất
lợi thế cho những ngành công nghiệp riêng.
Các mục tiêu tập thể tiêu biểu nhất liên quan đến các mô hình cam kết của công
nhân là một yếu tố tối quan trọng. Nó bị ảnh hưởng mạnh của cấu trúc sở hữu và sự
kiểm soát. Ví dụ như các công ty tư nhân hoàn toàn hoạt động khác biệt so với các
công ty nhà nước.
Porter cho rằng các đối thủ cạnh tranh trong nước và việc tìm kiếm lợi thế cạnh
tranh trong một quốc gia có thể giúp cung cấp các tổ chức các cơ sở để đạt được lợi
thế cạnh tranh trên quy mô toàn cầu.
Porter cho rằng các ngành kinh tế của quốc gia sẽ thành công nếu “hệ thống kim
cương” này vận hành thuận lợi. Tác động tương hỗ của các nhóm nhân tố này thúc
đẩy sự phát triển của ngành và lợi thế của một yếu tố này sẽ tạo điều kiện thuận lợi
và phát triển các nhóm yếu tố khác
* Nhận định bối cảnh ở Việt Nam.
Báo cáo Năng lực cạnh tranh toàn cầu 2010-2011 của WEF (diễn đàn kinh tế thế
giới) cho thấy, Việt Nam đạt điểm số năng lực cạnh tranh (GCI) 4,3 điểm, tăng so với
mức 4,0 điểm trong báo cáo 2009-2010 và mức 4,1 điểm trong báo cáo 2008-2009.
Cùng với sự cải thiện điểm số này, thứ hạng của Việt Nam trong xếp hạng năng
lực cạnh tranh toàn cầu đã tăng lên vị trí thứ 59 trong tổng số 139 nền kinh tế được
xếp hạng trong báo cáo năm nay, từ vị trí 75/133 trong báo cáo năm 2009, và vị trí
70/134 của báo cáo năm 2008.
Ket-noi.com kho tai lieu mien phi Ket-noi.com kho tai lieu mien phi- Trang 12 -
Ở hạng mục Yêu cầu cơ bản, Việt Nam đạt điểm số 4,4 và xếp hạng thứ 74; ở
hạng mục Các nhân tố cải thiện hiệu quả, điểm số dành cho Việt Nam là 4,2, tương
đương vị trí thứ 57; còn ở hạng mục Các nhân tố về sáng tạo và phát triển, Việt Nam
đạt 3,7 điểm, xếp thứ 53.
Khi đánh giá các yếu tố trong từng trụ cột, WEF xếp Việt Nam ở các vị trí khá cao
ở các yếu tố như: tiền lương và năng suất (hạng 4/139), mức độ tin tưởng của dân
chúng vào các chính trị gia (32), mức độ đáng tin cậy của lực lượng cảnh sát (41), hệ
thống điện thoại cố định (35), sự phủ sóng Internet tại trường học (49), tỷ lệ tiết
kiệm quốc gia (17), trình độ của người tiêu dùng (45), mức độ tham gia của phụ nữ
vào lực lượng lao động (20), khả năng huy động vốn qua thị trường chứng khoán
(35), FDI và chuyển giao công nghệ (31), quy mô thị trường nội địa (39), quy mô thị
trường nước ngoài (29)…
Tuy nhiên, bên cạnh đó cũng có rất nhiều những yếu tố mà Việt Nam gần ở
cuối bảng như: mức độ bảo vệ các nhà đầu tư (133), gánh nặng thủ tục hành chính
(120), năng lực kiểm toán và tiêu chuẩn báo cáo (119), chất lượng cơ sở hạ tầng nói
chung (123), cân bằng ngân sách chính phủ (126), thời gian thành lập doanh
nghiệp (118), quyền sở hữu của nước ngoài (114), mức độ sẵn có của công nghệ
tân tiến nhất (102)…
WEF cũng liệt kê những yếu tố gây cản trở nhiều nhất đối với hoạt động kinh
doanh tại các quốc gia được xếp hạng trong báo cáo. Đối với Việt Nam, 5 rào cản
hàng đầu bao gồm khả năng tiếp cận vốn, lạm phát, mức độ ổn định thấp của chính
sách, lực lượng lao động chưa được đào tạo đầy đủ, và cơ sở hạ tầng hạn chế.
Tuy cải thiện hơn so với báo cáo năm trước, nhưng năng lực cạnh tranh của Việt
Nam theo WEF vẫn thấp hơn so với hầu hết các quốc gia khác trong khu vực
Đông Nam Á như Singapore (5,5 điểm/hạng 3), Malaysia (4,9 điểm/hạng 26),
Brunei (4,8 điểm/hạng 28), Thái Lan (4,5 điểm/hạng 38), Indonesia (4,4 điểm/hạng
44).
Nguồn: Theo Trung tâm năng suất Việt Nam (2010).- Trang 13 -
(5). Các chính sách mà chính phủ có thể sử dụng:
Từ những phân tích và nhận định trên cho thấy các chính sách mà chính phủ có thể
sử dụng:
Chính phủ có thể tác động (và chịu tác động) bởi mỗi nhân tố trong bốn nhân tố
quyết định theo hướng tích cực hay tiêu cực.
- Chẳng hạn, tác động tới điều kiện đầu vào thông qua trợ cấp, chính sách thị
trường vốn, chính sách giáo dục, y tế , cơ sở hạ tầng.
- Đối với chính sách giáo dục: Việt Nam có nguồn lao động dồi dào nhưng trình
độ tay nghề còn thấp và năng suất lao động còn kém, vì thế Chính phủ cần có
những chính sách thu hút sự đầu tư và phát triển kỹ năng lao động để tạo ra nguồn
nhân lực chất lượng cao đệ thu hút các dự án chất lượng cao của các nhà đầu tư nước
ngoài. Bên cạnh đó cần có những biện pháp để cải thiện chất lượng giáo dục như:
+ Giáo dục phổ thông cần đưa ra các quy chuẩn, cải tiến chương trình học cũng
như đưa khu vực tư nhân cùng tham gia quản lý.
+ Đào tạo hướng nghiệp cần có chương trình phát triển nguồn lực lao động
theo nhóm ngành.
+ Giáo dục nâng cao: các quy chuẩn cho giáo dục nâng cao cần được thiết
lập và thực thi với sự tư vấn của các chuyên gia nước ngoài.
- Đối với cơ sở hạ tầng: cần thiết kế xây dựng cơ sở vật chất hạ tầng để đáp ứng
nhu cầu đồng nhất cho Việt Nam như: nước ta có đường bờ biển dài cần xây dựng hệ
thống cảng biển và hệ thống đường bộ liên kết các địa phương với nhau cũng như kết
nối với các cảng biển để biến các cảng biển nước ta thành nơi trung chuyển hàng hóa
đường biển và dịch vụ hậu cần của khu vực.
- Chính phủ có thể đặt ra các tiêu chuẩn hay yêu cầu về hàng hóa trong nước, khi
đó chính phủ có thể kiểm soát hay ảnh hưởng tới nhu cầu của khách hàng . Ví dụ :
Chi cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng (TCĐLCL) là cơ quan trực thuộc Sở Khoa
học và Công nghệ do Ủy ban Nhân dân tỉnh ký quyết định thành lập, có chức năng
giúp Giám đốc Sở KHCN thực hiện quản lý Nhà nước về tiêu chuẩn, đo lường, chất
lượng sản phẩm, hàng hoá ở tỉnh theo quy định của pháp luật.
- Chính phủ có thể định hình bối cảnh của các ngành công nghiệp có liên quan và
các ngành công nghiệp bổ trợ theo các cách khác nhau.
Ông Kohata – chuyên viên kinh tế Nhật - cho rằng cần hình thành các cụm
khu công nghiệp hỗ trợ và nhất là có chính sách khuyến khích. Các chính sách mà
Ket-noi.com kho tai lieu mien phi Ket-noi.com kho tai lieu mien phi- Trang 14 -
ông Kohata cho rằng, cần thiết cho ngành công nghiệp hỗ trợ bao gồm tài chính, thuế,
hỗ trợ kỹ thuật và quản lý. Đây cũng là chính sách mà Nhật đã áp dụng từ 1945-1999.
Theo đó cần thiết lập định chế tài chính và hệ thống hỗ trợ tín dụng để cung cấp
tín dụng hay bảo lãnh tín dụng cho DN, đối tượng thường hay bị ngân hàng từ chối
cho vay vì không có tài sản thế chấp. Thuế cũng cần được hoạch định sao cho công
nghiệp hỗ trợ thu hút được nhiều DN tham gia. Ưu đãi thuế thu nhập cá nhân, thu
nhập DN, hay nhập khẩu cũng là điều kiện tốt cho công nghiệp hỗ trợ. Ngoài công
cụ tài chính, chuyên gia JICA còn cho rằng, các hỗ trợ kỹ thuật như cung cấp thông
tin, chuyên môn...và quản lý rất cần thiết cho DN khi tham gia vào ngành công
nghiệp hỗ trợ.
Tại Việt Nam, quyết định 1483/QĐ-TTg năm 2011 qui định về Danh mục sản
phẩm công nghiệp hỗ trợ ưu tiên phát triển do Thủ tướng Chính phủ ban hành ngày
26/08/2011 gồm các sản phẩm công nghiệp hỗ trợ thuộc các ngành : dệt may, ngành
da – giày, ngành điện tử - tin học, ngành sản xuất lắp ráp ô tô , ngành cơ khí chế tạo ,
công nghiệp công nghệ cao .
Quyết định số 12/2011/QĐ-TTg ngày 24 tháng 02 năm 2011 quy định các chính
sách khuyến khích phát triển công nghiệp hỗ trợ đối với các ngành: cơ khí chế tạo,
điện tử - tin học, sản xuất lắp ráp ô tô, dệt - may, da - giầy và công nghiệp hỗ trợ cho
phát triển công nghiệp công nghệ cao ; cụ thể các chính sách phát triển công nghiệp
hỗ trợ như : khuyến khích đầu tư phát triển, khuyến khích phát triển thị trường,
khuyến khích về hạ tầng cơ sở , khuyến khích về khoa học và công nghệ, đào tạo
nguồn nhân lực , cung cấp thông tin, tài chính .
Năm 2010 là mốc thời điểm mà TP.HCM phải thực hiện vai trò đầu tàu của mình.
Ông Lương Văn Lý, Sở Kế hoạch Đầu tư TP.HCM nói rằng, đây là thách thức đối
với thành phố và để thực hiện được nhiệm vụ này không có con đường nào tốt hơn là
bắt đầu từ ngành công nghiệp hỗ trợ.
Theo ông Lý, thành phố đặt ra nhiều mục tiêu phát triển trong đó có mục tiêu
chuyển dịch sản xuất từ hợp đồng phụ sang nhập khẩu để sản xuất bán thành phẩm.
Trọng tâm của mục tiêu này là nhắm vào sản phẩm có giá trị cao. Bên cạnh đó,
thành phố cải thiện năng lực sản xuất linh kiện và phụ tùng, đồng thời khuyến khích
đầu tư trong và ngoài nước vào ngành công nghiệp hỗ trợ
- Bên cạnh đó, theo GS Michael Porter thì Việt Nam đưa ra một số cụm ngành thí
đểm, cụ thể như sau:
+ Cụm ngành điện tử và cơ khí ở Hà Nội và các tỉnh lân cận: năng lực các nhà
cung cấp nội địa
Chính sách hỗ trợ phát triển thị trường xuất khẩu
Tham gia các hiệp định thương mại song phương, khu vực và đa phương, mở rộng
tiếp cận thị trường cho sản phẩm chè xuất khẩu của Việt Nam. Những tác động ở tầm
vĩ mô là vô cùng quan trọng trong việc phát triển thị trường xuất khẩu và đảm bảo sự
an toàn, bền vững cho hoạt động xuất khẩu. Việc tăng cường phát triển quan hệ hợp
tác lâu dài ở cấp Trung ương, cấp tỉnh giữa Việt Nam và các nước, thực hiện ký kết
các Hiệp định thương mại song phương (nhất là với các nước có nhu cầu nhập khẩu
chè), duy trì quan hệ thương mại bền vững ổn định sẽ tạo môi trường thuận lợi cho
sản xuất kinh doanh xuất khẩu, hạn chế tình trạng bị động như thời gian qua. Đặc
biệt, việc cải thiện quan hệ thương mại giữa Việt Nam với các quốc gia còn tạo cơ
hội cho các doanh nghiệp tăng cường mua bán trực tiếp với đối tác nước ngoài, từ đó
có thể nâng cao hiệu quả của hoạt động xuất khẩu.
Những cuộc đàm phán nhằm nới lỏng các hàng rào phi thuế quan nhằm thống nhất
hóa các tiêu chuẩn vệ sinh, tiêu chuẩn kỹ thuật, công nhận lẫn nhau các tiêu chuẩn kỹ
thuật và biện pháp kỹ thuật kiểm dịch thực vật, tiêu chuẩn chất lượng, vệ sinh an
toàn thực phẩm... có ý nghĩa thiết thực, “mở đường” cho các doanh nghiệp xuất khẩu
hàng hóa một cách thuận lợi.
Thông qua các thương vụ, các trung tâm thương mại của Việt Nam ở nước ngoài
quảng bá, giới thiệu sản phẩm chè của Việt Nam.
Thiết lập các văn phòng thay mặt thương mại Việt Nam ở nước ngoài và xây dựng
các Trung tâm thương mại Việt Nam ở nước ngoài, nhất là tại những thị trường nhập
khẩu chè lớn và quan trọng của Việt Nam. Những văn phòng này ngoài chức năng
giới thiệu thương hiệu chè Việt Nam, là cầu nối giữa các doanh nghiệp trong nước và
doanh nghiệp nhập khẩu, còn có chức năng quan trọng là thu thập thông tin thị
trường, nắm bắt sự thay đổi về nhu cầu, thị hiếu tiêu dùng tại nước nhập khẩu, xu
hướng giao dịch chè tại quốc gia nhập khẩu và cung cấp những thông tin này cho các
doanh nghiệp trong nước để định hướng sản xuất.
Thúc đẩy vai trò xúc tiến thương mại của các tham tán thương mại ở các nước
trong việc quảng bá thương hiệu chè Việt, tìm kiếm và cung cấp thông tin thị trường
cho các doanh nghiệp xuất khẩu. Tăng cường xúc tiến thương mại, quảng bá và từng
bước khẳng định thương hiệu, nhãn hiệu chè Việt Nam trên thị trường thế giới.
Tổ chức hội chợ và triển lãm cho các nhà sản xuất, người buôn bán trong nước và
quốc tế. Tổ chức các phái đoàn thương mại của Chính phủ và hiệp hội làm việc với
thị trường chè nước ngoài ở cả các công ty nhà nước và tư nhân để họ có cơ hội gặp
Link Download bản DOC
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:

 

Các chủ đề có liên quan khác

Top