trungduc_qtkd05

New Member

Download miễn phí Chuyên đề Lập danh mục đầu tư các cổ phiếu ngành bất động sản trên thị trường Việt Nam





MỤC LỤC

 

LỜI MỞ ĐẦU 1

CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN 3

I. Tổng quan về thị trường chứng khoán 3

1. Khái niệm thì trường chứng khoán 3

2. Chức năng của thị trường chứng khoán và phân loại thị trường 5

2.1. Chức năng cơ bản của thị trường chứng khoán 5

2.2. Phân loại thị trường 5

2.2.1. Căn cứ vào sự luân chuyển các nguồn vốn 5

2.2.2. Căn cứ vào cách hoạt động của thị trường 5

2.2.3. Căn cứ vào hàng hóa trên thị trường 6

3. Hàng hóa của thị trường chứng khoán 7

3.1. Cổ phiếu 7

3.2. Trái phiếu 7

3.3. Chứng chỉ quỹ đầu tư 8

3.4. Chứng khoán có thể chuyển đổi 8

3.5. Các loại chứng khoán phái sinh 8

4. Các chủ thể tham gia thị trường chứng khoán 9

4.1. Nhà phát hành 9

4.2. Nhà đầu tư 9

4.3. Các tổ chức kinh doanh trên thị trường chứng khoán 9

4.4. Các tổ chức có liên quan đến thị trường chứng khoán 10

5. Các nguyên tắc hoạt động cơ bản 10

5.1. Nguyên tắc công khai 10

5.2. Nguyên tắc trung gian 10

5.3. Nguyên tắc đấu giá 10

II. Phân tích chứng khoán 11

1. Phân tích vĩ mô và thị trường chứng khoán 11

1.1. Môi trường chính trị - xã hội và pháp luật 11

1.2. Ảnh hưởng kinh tế vĩ mô 11

1.3. đoán tình hình kinh tế và xu hướng thị trường 13

2. Phân tích ngành. 14

3. Phân tích công ty 14

3.1. Phân tích báo cáo tài chính công ty 14

3.1.1. Báo cáo tài chính 14

3.1.2. Hệ số tài chính 15

3.2. Phân tích rủi ro 15

3.2.1 Rủi ro kinh doanh 15

3.2.2 Rủi ro tài chính 16

3.3. Phân tích hoạt động và khả năng tăng trưởng của công ty 16

3.3.1. Tầm quan trọng của việc phân tích hoạt động và khả năng tăng trưởng 16

3.3.2. Các nhân tố quyết định tăng trưởng 17

III. Lý thuyết về lập và quản lý danh mục đầu tư 18

1. Lý thuyết về danh mục đầu tư 18

1.1. Khái niệm 18

1.2. Đặc điểm của danh mục đầu tư chứng khoán 18

2. Đầu tư chứng khoán bằng danh mục đầu tư 20

2.1. Xác định tài sản đầu tư 20

2.2. Quyết định quy mô đầu tư 22

2.3. Quản lý danh mục đầu tư 23

2.4. Sự cần thiết của đầu tư chứng khoán theo danh mục 24

2.4.1. Đối với nhà đầu tư cá nhân 24

2.4.2. Đối với nhà đầu tư là các tổ chức kinh doanh chứng khoán 25

3. Các lý thuyết về xác định danh mục đầu tư 26

3.1. Các lý thuyết cơ bản áp dụng trong việc xác định danh mục đầu tư 26

3.1.1. Lý thuyết thị trường hiệu quả - EMH (Efficient Market Hypothesis) 26

3.1.2. Rủi ro của nhà đầu tư, rủi ro của danh mục đầu tư và phân tán rủi ro trong đa dạng hóa danh mục đầu tư 27

3.1.3. Nguyên lý đa dạng hóa danh mục đầu tư 29

3.2. Các mô hình xác định danh mục đầu tư 31

3.2.1. Lý thuyết cơ bản xác định danh mục đầu tư theo mô hình Markowitz 31

3.2.1.1. Xác định biên hiệu quả 33

3.2.1.2. Biên hiệu quả 34

3.2.2. Mô hình định giá tài sản vốn ( CAPM) 36

3.2.2.1. Những giả thuyết kinh tế cho thị trường vốn 37

3.2.2.2. Danh mục thị trường ( Market Porfolio) 38

3.2.2.3. Mô hình CAPhần mềm 39

3.2.3. Mô hình chỉ số đơn ( mô hình chỉ số thị trường) – SIM 44

3.2.3.1.Các giả thuyết của mô hình chỉ số đơn 45

3.2.3.2. Mô hình SIM 46

3.2.3.3. Đánh giá hiệu quả thực thi danh mục đầu tư 48

CHƯƠNG 2. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA CÔN TY TRONG DANH MỤC ĐỀ RA 52

I. Một số hệ số tài chính dùng trong phân tích chứng khoán 52

1.1. Nhóm hệ số khả năng thanh toán 54

1.2. Nhóm hệ số hoạt động 55

1.3. Nhóm hệ số nợ của công ty 55

1.4. Chỉ số P/E 56

1.5. Chỉ số EPS 57

1.6. Chỉ số thu nhập 58

II.Tính toán các chỉ tiêu tài chính của các công ty 59

1. Giới thiệu về thị trường cổ phiếu ngành bất động sản 59

2. Chỉ số tài chính của các công ty trong danh mục 61

CHƯƠNG 3. XÁC ĐỊNH DANH MỤC TỐI ƯU CỦA CỔ PHIẾU NGÀNH BẤT ĐỘNG SẢN 67

KẾT LUẬN 73

 

 

 





Để tải tài liệu này, vui lòng Trả lời bài viết, Mods sẽ gửi Link download cho bạn ngay qua hòm tin nhắn.

Ketnooi -


Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở Ketnooi, đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:


n được. Do đó, mỗi nhà đầu tư khác nhau sẽ có một mức e ngại rủi ro khác nhau, tương ứng với các mức lợi nhuận kỳ vọng.
a. Mức e ngại rủi ro và hàm hữu dụng của nhà đầu tư
Trên thực tế, mỗi nhà đầu tư đều có mức độ e ngại rủi ro khác nhau. Các nhà kinh tế học hiện đại đã chứng minh được các mức độ e ngại của từng nhà đầu tư có thể lượng hóa được. Đó là hàm hữu dụng của từng nhà đầu tư. Để xác định được các dạng hàm hữu dụng này, các nhà phân tích phải tiến hành khảo sát, nghiên cứu đối với từng nhà đầu tư. Với các số liệu thống kê được, các nhà phân tích ước lượng được các hàm hữu dụng của từng nhà đầu tư.
Các nhà phân tích tài chính đưa ra công thức thể hiện mối tương quan giữa mức độ rủi ro, lợi suất kỳ vọng và hàm hữu dụng của nhà đầu tư. Giá trị của hàm hữu dụng tăng lên khi lợi suất kỳ vọng của nhà đầu tư tăng lên, đồng thời mức độ rủi ro tăng làm cho giá trị của hàm hữu dụng giảm. Khi nhà đầu tư tiến hành lựa chọn đầu tư, sẽ lựa chọn phương án đầu tư nào có cặp lợi nhuận và rủi ro đem lại giá trị của hàm hữu dùng lớn nhất.
Để ý rằng, trong phương trình hàm hữu dụng trên, đối với các danh mục đầu tư không có rủi ro thì khi đó, giá trị của hàm hữu dụng chính là giá trị của lợi suất kỳ vọng (hay ước tính) của nhà đầu tư: U = E ( r )
Trong phân tích để tiến hành đầu tư, giá trị của hàm hữu dụng của danh mục đầu tư còn gọi là tỷ lệ tương đương chắc chắn (kí hiệu là CE) của danh mục đầu tư.
Tỷ lệ tương đương chắc chắn của danh mục đầu tư là mức tỷ suất lợi nhuận đạt được chắc chắn của một danh mục đầu tư không rủi ro được nhà đầu tư chấp nhận và được xem xét là có mức độ hấp dẫn tương đương với danh mục đầu tư có rủi ro.
Trên thực tế, đối với các nhà đầu tư thờ ơ với rủi ro thì họ lựa chọn quyết định đầu tư dựa trên cơ sở là mức độ lợi nhuận, lợi nhuận càng cao càng tốt bất cứ mức độ rủi ro như thế nào. Nhưng đa số các nhà đầu tư trên thị trường là e ngại rủi ro. Do đó, việc xác định danh mục đầu tư đối với các nhà phân tích là dựa theo quy luật số đông, tức là lập danh mục đầu tư đối với các nhà đầu tư e ngại rủi ro.
b. Lợi suất và rủi ro của danh mục đầu tư
Lợi suất kỳ vọng của một danh mục đầu tư là bình quân gia quyền (theo tỷ trọng của từng loại tài sản) của lợi suất thu được từ mỗi chứng khoán trong danh mục đầu tư. Hay nói cách khác, lợi suất kỳ vọng của một danh mục đầu tư là bình quân có trọng số của các tài sản có trong danh mục đó.
E(rp) = W1 E(r1) + W2 E(r2) +.+ Wn E(rn)
với danh mục có n tài sản.
Rủi ro của danh mục đầu tư là khả năng biến động trong tương lai của lợi nhuận thu được từ danh mục đầu tư.
3.1.3. Nguyên lý đa dạng hóa danh mục đầu tư
Quá trình phân tán và tối thiểu hóa rủi ro là một hình thức đa dạng hóa. Theo đó, các nhà đầu tư nên đầu tư vào nhiều loại chứng khoán khác nhau để tạo thành một danh mục đầu tư sao cho tổng mức rủi ro trên toàn bộ danh mục sẽ được giới hạn ở mức nhỏ nhất. Nghĩa là “không nên bỏ trứng vào một giỏ”.
Khi nghiên cứu về mối quan hệ giữa doanh lợi và rủi ro, chúng ta đã chỉ ra rằng mỗi một loại chứng khoán đều tiểm ẩn hai loại rủi ro là rủi ro hệ thống và rủi ro phi hệ thống. Rủi ro hệ thống là rủi ro do thị trường gây ra và ảnh hưởng đến tất cả các chứng khoán trên thị trường. Do vậy, rủi ro hệ thống là rủi ro không thể tránh được bằng hình thức đa dạng hóa. Ngược lại, rủi ro phi hệ thống là loại rủi ro bắt nguồn từ chính tổ chức phát hành. Do đó, có thể hạn chế được bằng cách đa dạng hóa đầu tư. Điều này là do nguyên lý khi hai hay nhiều chứng khoán tham gia tạo thành một danh mục đầu tư, các chứng khoán này sẽ tương tác với nhau tạo thành một kết quả chung cho cả danh mục. độ rủi ro là cao hay thấp là phụ thuộc vào mối tương tác của các chứng khoán với các chứng khoán khác trong danh mục.
Như vậy, rủi ro có hệ thống là một trong những yếu tố quyết định mức doanh lợi dự kiến của một tài sản, vì thế chúng ta cần biết cách thức đo mức độ rủi ro có hệ thống cho các khoản đầu tư khác nhau. Thước đo mà chúng ta sẽ sử dụng là hệ số Bêta (β). Đây là lý do vì sao khi phân tích rủi ro của từng cổ phiếu riêng lẻ để đưa vào danh mục đầu tư, nhà đầu tư cần quan tâm nhiều tới rủi ro hệ thống.
Hệ số β cho ta biết mức độ rủi ro có hệ thống của một loại tài sản là bao nhiêu. Theo định nghĩa này, một tài sản nào đó có β = 0,5 nghĩa là: mức độ rủi ro có hệ thống của tài sản này bằng một nửa so với mức rủi ro trung bình của một tài sản. Cách xác định rủi ro hệ thống được xác định dựa vào mô hình CAPM.
Số lượng chứng khoán
Rủi ro phi hệ thống
Rủi ro hệ thống
Rủi ro tổng thể
Đồ thị trên thể hiện mối quan hệ giữa số lượng chứng khoán trong danh mục và rủi ro của danh mục. tổng rủi ro của danh mục bằng tổng của rủi ro hệ thống và rủi ro phi hệ thống. Mối quan hệ này là ngược chiều nhau. Khi số lượng chứng khoán càng nhiều thì rủi ro phi hệ thống của danh mục càng nhỏ, kéo theo rủi ro của danh mục càng nhỏ. Rủi ro này sẽ có rủi ro bằng với rủi ro của thị trường. Vì vậy, đa dạng hóa giúp giảm thiểu rủi ro, tuy nhiên các danh mục vẫn phải chịu một mức rủi ro tiềm ẩn đó là rủi ro hệ thống.
3.2. Các mô hình xác định danh mục đầu tư
3.2.1. Lý thuyết cơ bản xác định danh mục đầu tư theo mô hình Markowitz
Thực tế, các nhà đầu tư luôn quan tâm là nên đầu tư như thế nào để danh mục đầu tư được đa dạng hóa. Để làm được những điều đó, các nhà đầu tư cấn phải xác định đuợc mối quan hệ giữa giá và lợi suất của tài sản có trong danh muc đầu tư cũng như bản chất của từng tài sản.
Trên nguyên tắc cân bằng cung cầu trên thị trường để phân tích và định giá tài sản, Harry Markowitz mới đưa ra một mô hình chính thức trong việc lựa chọn danh mục đầu tư, trong đó phản ánh nguyên tắc về đa dạng hóa rủi ro, từ đó mở đường để ông nhận giải Nobel về kinh tế vào năm 1990. Mô hình của ông chính là bước đi đầu tiên của quản lý danh mục đầu tư: xác định một hệ thống các danh mục đầu tư hiệu quả, tập hợp các danh mục này sẽ có một đường cong biên hiệu quả các danh mục chứng khoán rủi ro, thường được gọi là đường cong biên hiệu quả.
Danh mục P có N tài sản với tỷ trọng :
Véc tơ lợi suất các tài sản:
Lợi suất danh mục :
Với V là ma trận covarian của danh mục P
(quy ước : R,V,W,là vectơ cột; R’,V’,W’,là vectơ hàng )
Phương sai của danh mục:
Bản chất của việc xác các danh mục đầu tư hiệu quả là: tại mỗi mức rủi ro nhất định, chỉ quan tâm đến các danh mục có lợi tức lớn nhất. hay ngược lại, danh mục nhà đầu tư quan tâm là danh mục có mức rủi ro thấp nhất đối với mỗi mức lợi tức dự tính. Trên thực tế hai phương pháp xác định này đều cho kết quả như nhau.
Để định lượng mức độ biến thiên của chứng khoán trong danh mục đầu tư được đa dạng hóa, ta dùng công thức tính hệ số tương quan ( correlation coefficient, ký hiệu là ):
Công thức cho hai cặp chứng khoán:
: mối tương quan âm tuyệt đối
: mối tương quan dương tuyệt đối
Công thức cho cả danh mục đầu tư :
Hệ số tương quan của cả danh mục P dương thể hiện lợi nhuận của các chứng khoán có trong danh mục có quan hệ cùng chiều nhau, và hệ số tương quan dương càng lớn thì các chứng khoán đó càng có dao động giống nhau. nghĩa là các chứng khoán trong danh mục hoàn toàn có dao động giống nhau.
Hệ số tương quan âm chỉ sự dao động ngược chiều của các chứng khoán trong danh mục. càng lớn nghĩa là các chứng khoán trong danh mục có dao động ngược chiều nhau càng nhiều. Khi nó đạt giá trị -1, các chứng khoán trong danh mục quan hệ hoàn toàn ngược chiều nhau.
Khi thì các chứng khoán trong danh mục P là không có tương quan với nhau.
Để giảm rủi ro của danh mục, các nhà đầu tư điều chỉnh danh mục bằng cách tăng đầu tư vào các tài sản có hiệp phương sai thấp và giảm đầu tư vào tài sản có hiệp phương sai cao.
Nếu hệ số tương quan của các chứng khoán trong danh mục đầu tư ( hay tương quan của danh mục đầu tư) nhỏ hơn 1 thì danh mục đầu tư sẽ đạt hiệu quả đa dạng hóa. Sự phân biệt giữa đường thẳng và đường cong trên đồ thị chính là hiệu quả của đa dạng hóa đầu tư trong danh mục. Khi hai tài sản có dao động hoàn toàn giống nhau, các danh mục gồm hai tài sản này không có hiệu quả đa dạng hóa mà chỉ đơn thuần là sự phân bổ vốn giữa các tài sản có rủi ro giống nhau.
Người đầu tư càng có mức ngại rủi ro cao thì sẽ càng có xu hướng chọn các danh mục có rủi ro thấp. tức là lựa chọn danh mục nằm gần MVP- danh mục có phương sai hay độ lệch chuẩn nhỏ nhất.
3.2.1.1. Xác định biên hiệu quả
Khi nhà đầu tư mong muốn đạt được mức lợi nhuận mong đợi ở mức rủi ro thấp nhất. Khi đó nhà đầu tư quyết định đầu tư tại danh mục MVP.
MVP
P
B/A
1/A
σp2
E(rp)
S
Trong đó:
A = [1]’.V-1. [1]
B = [1]’.V-1. [E(R)] Với [E(R)] là ma trận lợi suất trung bình của các tài sản trong danh mục.
Tìm danh mục MVP : giải hệ phương trình tuyến tính:
V.x = [1]
Ta được nghiệm của hệ là:
Đặt : ()
=> danh mục cần tìm là :
Đoạn cong từ S đến MVP chỉ ra rằng nếu ta càng thêm tỷ trọng của tài sản rủi ro vào danh mục thì lợi suất ước tính của danh mục sẽ tăng thêm trong khi độ lệch chuẩn giảm đi. Điều này được giải thích bởi hiệu quả của đa dạng hóa đầu tư. Lợi nhuận của ha...

 
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
E Mô hình cơ sở dữ liệu video cho lập danh mục và khôi phục nội dung Công nghệ thông tin 2
M Lập và quản lý danh mục đầu tư theo phương pháp CANSLIM Tài liệu chưa phân loại 2
N Thiết lập danh mục đầu tư cổ phiếu có rủi ro thấp nhất với mức lợi suất dự tính Luận văn Kinh tế 0
C Những ưu điểm và hạn chế trong việc thiết lập danh mục đầu tư tối ưu bằng mô hình nhân tố ở thị trườ Tài liệu chưa phân loại 0
U Lập và quản lý danh mục đầu tư chứng khoán trên thị trường chứng khoán Việt Nam Tài liệu chưa phân loại 0
D Lựa chọn một hệ thống thương mại điện tử (TMĐT) đang hoạt động. Tìm và lập danh sách các hệ thống tương tự (hệ thống vừa lựa chọn) Thương Mại Điện Tử 0
J Nghiên cứu xây dựng cấu trúc cơ sở dữ liệu địa danh phục vụ công tác thành lập bản đồ địa hình Khoa học Tự nhiên 0
C Công ty hợp danh, chế độ pháp lý thành lập hoạt động Tài liệu chưa phân loại 0
T Các tổ chức hoạt động kiểm toán độc lập tại Việt Nam phải đăng ký danh sách kiểm toán viên hành nghề Hỏi đáp Thuế & Kế toán 1
C Lập kế hoạch lao động tiền lương năm 2010 - Công ty cổ phần than Vàng Danh- TKV Tài liệu chưa phân loại 0

Các chủ đề có liên quan khác

Top