daigai

Well-Known Member
Link tải luận văn miễn phí cho ae Kết Nối


3.1.2 Giới thiệu phương pháp MPN
Phương pháp MPN là phương pháp có thể thay thế phương pháp đếm khuẩn lạc để xác định mật độ vi sinh vật trong mẫu, phương pháp này được dựa trên nguyên tắc xác suất thống kê sự phân phân bố vi sinh vật trong các độ pha loãng khác nhau của mẫu. Mỗi độ pha loãng được nuôi cấy lặp lại nhiều lần trong các môi trường lỏng đã được chọn, thông thường phải cấy lặp lại từ 3-10 lần tại mỗi nồng độ pha loãng. Các độ pha loãng được tiến hành sao cho trong các lần lặp lại có một số lần cho dầu hiệu dương tính và một số lần cho dấu hiệu âm tính. Số lần lặp lại cho dấu hiệu dương tính và âm tính được ghi nhận để đối chiếu với bảng thống kê ( bảng Mac Crady ) sẽ được giá trị ước đoán số lượng vi sinh vật trong mẫu.
Quy trình thực hiện của phương pháp này như sau: cho vào các ống nghiệm có chứa môi trường thích hợp cho sự tăng trưởng của từng loại vi sinh vật cần định lượng một thể tích chính xác dung dịch mẫu đã được pha loãng .Ủ ở nhiệt độ và thời gian thích hợp. Ghi nhận lại số ống cho kết quả dương tính và âm tính của từng độ pha loãng .Sử dụng kết quả này và tra bảng Mac Crady để tính được mật độ vi sinh vật .Đô chính xác của phương pháp này phụ thuộc vào số ống nghiệm lặp lại trong mỗi độ pha loãng : số lần lặp lại ở mỗi độ pha loãng càng lớn thì độ chính xác của trị số MPN càng cao.
Phương pháp MPN được dùng để phân tích Coliform và các nhóm vi sinh vật khác khi chúng phát triển được trong môi trường lỏng và tạo ra các tín hiệu dễ dàng nhận dạng như: sinh hơi, làm đục môi trường chọn lọc, làm thay đổi pH môi trường

Hình : Hệ thống định lượng vi sinh vật bằng phương pháp MPN
3.2 Xác định tổng số Coliforms
3.2.1 Định nghĩa Coliforms
Coliforms là những trực khuẩn gram âm, không sinh bào tử, hiếu khí hay kị khí tùy nghi, có khả năng lên men lactose. Sau khi ủ 37oC± 1oC trong 24 – 48 giờ. Nhóm Coliforms hiện diện khắp nơi trong tự nhiên, trong ruột người và động vật. Coliforms được xem là nhóm vi sinh vật chỉ thị: số lượng hiện diện củ chúng trong thực phẩm trong thực phẩm, nước hay các loại mẫu môi trường được dùng để chỉ thị khả năng hiện diện của các vi sinh vật gây bệnh khác.
3.2.2 Nguyên tắc
Mẫu đã được đồng nhất được cấy một lượng nhất định lên môi trường thạch chọn lọc thích hợp chứa lactose. Sau khi ủ ở 37oC ± 1oC trong 24 = 48h, đếm số lượng khuẩn lạc Coliforms điển hình. Xác định lại bằng các phản ứng đặc trưng. Môi trường chọn lọc Coliforms là môi trường chứa lactose, đây là nguồn carbon duy nhất, đồng thời môi trường còn chứa muối mật như một tác nhân chọn lọc các tác nhân chỉ thị như neutral red, crystal violet. Khẳng định các dòng khuẩn lạc đặc trưng bằng môi trường canh chọn lọc như canh BGBL.
3.2.3 Môi trường sử dụng
Brilliant Green Bile Lactose broth (BGBL)
3.2.4 công cụ
Pipet, đầu type đã vô trùng
Ống nghiệm đã vô trùng
Ống Durnham đã vô trùng
 thủy tinh 250 ml
Tủ ấm 37oC
3.2.5 Qui trình phân tích
a. Chuẩn bị mẫu
Mẫu dùng làm thí nghiệm: bia lon.
Hút 10ml mẫu cho vào ống nghiệm đã có môi trường.Tất cả các thao tác trên đều phải thực hiện trong điều kiện vô trùng. Khi đó, ta sẽ có dung dịch pha loãng là 10-1.
Dịch pha loãng sẽ được pha loãng theo dãy thập phân bằng cách dùng micropipette (pipetman) vô trùng chuyển 1ml từ ống nghiệm 10-1 vào ống nghiệm thứ hai, ta sẽ có được dịch pha loãng 10-2. Tiếp tục thực hiện tương tự để có được độ pha loãng 10-3 .
Nhưng quá trình pha loãng sao cho trong 1ml dung dịch pha loãng mẫu chứa khoảng <100 khuẩn lạc.
Ủ mẫu ở 37oC, thời gian 24h.
a. Đọc kết quả
Các ống nghiệm đều không có hện tượng sinh hơi, hay gây đục. Điều này chứng tỏ mẫu bia không hề bị nhiễm Coliforms an toàn về vệ sinh thực phẩm.
3.3 Định tính Ecoli
3.3.1 Định nghĩa
Coliforms là những trực khuẩn gram âm, không sinh bào tử, hiếu khí hay kị khí tùy nghi, có khả năng lên men lactose. Sau khi ủ 37oC± 1oC trong 24 – 48 giờ.
Coliforms chịu nhiệt là Coliforms có khả năng lên men lactose, sinh acid và sinh hơi ở nhiệt độ 44 oC trong 24 – 48h.
Coliforms phân (feacal Coliform) là Coliform nhiệt có thử nghiệm indol trong môi trường trypton dương tính.
E.coli là Coliforms phân có nghiệm pháp IMViC lần lượt là + + - -
3.3.2 Nguyên tắc
Phương pháp này dùng để định tính và kết luận phát hiện hay không phát hiện E.coli trong một khối lượng mẫu xác định.
Cấy mẫu vào môi trường tăng sinh (BGBL), kiểm tra trên môi trường phân lập (EMB) và thử nghiệm bằng các phương phản ứng sinh hóa phù hợp (nghiệm pháp IMViC)
3.3.3. Môi trường sử dụng
Môi trường TSA
 Brilliant Green Bile Lactose broth (BGBL)
Môi trường EMB
Canh Trypton
Canh MR – VP
Thạch Simon Citrate
Thuốc thử Kovac’s
Thuốc thử Methyl Red
Thuốc thử – naphtol
KOH 40%
3.3.4 Dụng cụ
Đĩa petri
Ống nghiệm - ống Durnham
Bể điều nhiệt 44oC
3.3.5 Quy trình phân tích
a. Chuẩn bị mẫu
Mẫu dùng làm thí nghiệm: bia lon
Lấy 1ml mẫu cho vào 3 ống nghiệm đã có 10ml môi trường BGBL, ủ 44oc trong 24h.
Tất cả các thao tác trên đều phải thực hiện trong điều kiện vô trùng.
b. Kết quả
Các ống nghiệm đều không có hện tượng sinh hơi, hay gây đục. Điều này chứng tỏ mẫu bia không hề bị nhiễm E. coli an toàn về vệ sinh thực phẩm







CHƯƠNG IV: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
4.1 Kết quả đánh giá cảm quan
4.1.1Hình dạng bia lon
Lon bia được đóng nắp chắc, lon không bị móp, nhãn còn nguyên vẹn.
Tất cả các mẫu đều ở trạng thái trong , không có cặn.
4.1.2 Kết cấu
Các mẫu bia lon thành phần chính là nước, bên cạnh đó là ethanol, CO¬¬¬¬¬2 một số sản phẩm phụ tạo ra từ quá trình lên men và các chất hòa tan không lên men còn lại trong bia.
4.1.3 Màu sắc
Các mẫu bia thu được đều có màu vàng trong, sáng đặc trưng của bia.
4.1.4 Mùi vị
Các mẫu thu được có vị đắng của hoa houblon, mùi thơm của malt đặc trưng cho bia. Không có mẫu nào có mùi vị lạ hay khó chịu.
Nhìn chung, các mẫu được lấy vẫn trong tình trạng rất tốt, màu sắc, mùi và vị bình thường, không có biểu hiện của sự hư hỏng. Tuy các giá trị cảm quan của bia lon bình thường nhưng như vậy không có nghĩa là các sản phẩm này đạt chất lượng về các chỉ tiêu vi sinh. Đây là chỉ tiêu giúp tui đánh giá sơ bộ về tình trạng mẫu trước khi đánh giá các chỉ tiêu vi si
4.2. Đánh giá các chỉ tiêu vi sinh vật
4.2.1 Đánh giá mức độ nhiễm Coliform ở các loại bia lon khảo sát
Mức độ nhiễm là không có. Sản phẩm bia rất an toàn
4.2.1 Đánh giá mức độ nhiễm E.Coli ở các loại bia lon khảo sát
Mức độ nhiễm là không có. Sản phẩm bia rất an toàn


CHƯƠNG V: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
5.1 Kết luận
Trước tình hình các sản phẩm thực phẩm trên thị trường bị ảnh hưởng về vấn đề vệ sinh an toàn thực phẩm, người tiêu dùng có tâm lý lo ngại khi sử dụng các sản phẩm được sản xuất trong nước thì liệu sản phẩm bia lon có tránh khỏi sự ngờ vực này.
Vì thời gian thực hiện đề tài có hạn nên tui chỉ tiến hành kiểm tra các chỉ tiêu vi sinh như: Coliforrms và Escherichia coli của các sản phẩm bia lon:) Zorok, Hanoi, Đại Việt, bigC, Sanmiguel) được bán tại hệ thống siêu thị BigC ở quận Gò Vấp. Nhằm mục đích khảo sát độ an toàn đối với các sản phẩm bia lon trên thị trường thành phố ngày nay.
Sau khi tiến hành khảo sát 3 đợt liên tiếp với các mẫu bia lon: : Zorok, Hanoi, Đại Việt, Hudar Huế, Sanmiguel; điều cho kết quả đều âm tính. Sự hiện diện của vi sinh vật gây bệnh cho người tiêu dùng là không thể có. Và tui có thể tin tưởng các nhà sản xuất bia lon trong nước, với hàng Việt Nam chất lượng cao.
5.2 Kiến nghị
Từ kết quả khảo sát trên cho thấy rằng mức độ an toàn của dòng sản phẩm bia lon trên thị trường thành phố là rất cao. Mọi người có thể yên tâm, tin tưởng vào các nhà sản xuất bia lon trong nước, an toàn khi sử dụng không lo ngại đến sự ảnh hưởng của vi sinh vật đến sức khỏe. Nhưng người tiêu dùng cần lưu ý không có một sản phẩm thực phẩm nào hạn dùng là mãi mãi, mọi thực phẩm đều có hạn sử dụng.Vì thế mọi người hãy xem kĩ hạn sử dụng trước khi dùng.
Đảm bảo quyền lợi và sức khỏe của người tiêu dùng là trách nhiệm của các nhà sản xuất và cơ quan nhà nước. Tạo cho người tiêu dùng có cảm giác yên tâm , a toàn khi sử dụng sản phẩm, không chỉ đối với sản phẩm bia lon mà còn đối với các sản phẩm thực phẩm khác trên thị trường, và đồng thời giá cả cũng phải hợp lí. Như vậy mới phát triển được khẩu hiệu người Việt dùng hàng Việt, giúp cho nền kinh tế nước ta phát triển mạnh hơn.
CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU


1.1 Đặt vấn đề
Khi nhu cầu sống con người ngày càng được cải thiện thì nhu cầu ăn uống ngày càng cao, không những về số lượng mà còn về chất lượng, không những ăn no mà còn phải ăn ngon. Vì vậy, việc có những sản phẩm, thực phẩm vừa đáp ứng được thị hiếu, vừa đáp ứng dinh dưỡng và độ an toàn về thực phẩm là vấn đề cần thiết.
Trong những năm gần đây với xu thế đổi mới và hội nhập, nền kinh tế nước ta ngày càng phát triển, thu nhập quốc dân càng tăng cao. Góp phần làm nên điều này là ngành công nghiệp thực phẩm, trong đó quan trọng là lĩnh vực rượu bia – nước giải khát. Đặc biệt không thể không nhắc đến ngành công nghiệp sản xuất bia.
Bia là loại nước uống có độ cồn thấp được sản xuất bằng quá trình lên men đường trong môi trường lỏng và nó không được chưng cất sau khi lên men. Đặc trưng của bia là hương và vị của hoa houblon, bọt mịn xốp. Ngoài khả năng giải khát, nó còn có giá trị dinh dưỡng cao, chứa nhiều vitamin( chủ yếu là nhóm vitamin như B1, B2,PP…) và cung cấp một lượng lớn năng lượng cho cơ thể, đặc biệt là CO2 hòa tan trong bia có tác dụng giải nhiệt nhanh, hổ trợ tiêu hóa. Nhờ những ưu điểm này bia đã được sử dụng rộng rãi ở hầu hết các nước trên thế giới với sản lượng ngày một tăng.
Ở nước ta ngày nay, sản phẩm bia không chỉ phong phú về nhãn hiệu như SaiGon, Heneiken, Zorok, Tiger, Hanoi, Đại Việt … mà còn đa dạng về chủng loại: bia tươi, bia đóng chai, bia đóng lon; nhìn chung dù ở hình thức hay chủng loại nào thì mỗi loại bia đều gây nên sự chú ý khác nhau đối với người thưởng thức. Nhưng trước tình hình các sản phẩm bị ảnh hưởng về vấn đề vệ sinh an toàn thực phẩm, người tiêu dùng có tâm lý lo ngại khi sử dụng các sản phẩm được sản xuất trong nước, thì liệu sản phẩm bia có tránh khỏi sự ngờ vực này không.
Ngoài bia hơi được thông dụng trong tầng lớp công nhân và người lao động, thì bia lon cũng ngày càng được ưa chuộng trong tầng lớp cán bộ viên chức và tầng lớp thượng lưu. Vấn đề đặt ra ở đây là bia hơi có nguy cơ nhiễm vi sinh khá cao, vậy còn đối với bia lon thì sao? Được bảo quản ở nồng độ CO2 cao thì khả năng nhiễm vi sinh gây hại cho người tiêu dùng như thế nào? Để giải quyết những vấn đề trên nên tui đã thực hiện đề tài “ khảo sát hệ vi sinh vật và đánh giá mức độ an toàn vi sinh trong bia” trong phạm vi bài báo cáo này tui sẽ tiến hành kiểm tra sự hiện diện của Coliforms và Ercherichia coli có trong một số sản phẩm bia lon: Zorok, Hanoi, Đại Việt, bigC, Sanmiguel tại siêu thị BigC quận Gò Vấp.
1.2 Mục đích
Khảo sát sự có mặt hay không có mặt và số lượng của vi sinh vật gây bệnh có thể gây hại đến sức khỏe của người tiêu dùng trong sản phẩm bia lon. Và đưa ra nhận xét tổng quan về khả năng an toàn vệ sinh thực phẩm đối với sản phẩm bia lon trên thị trường.

Link Download bản DOC
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:

 

Các chủ đề có liên quan khác

Top