kuxun_hero

New Member

Download miễn phí Chuyên đề Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Xí nghiệp xây dựng số 2- Công ty thiết kế và xây dựng dầu khí





MỤC LỤC

 

 CHƯƠNG I: CÁC VẤN ĐỀ CHUNG VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG CÁC DOANH NGHIỆP XÂY LẮP

1. Đặc điểm hoạt động kinh doanh xây lắp

2. Chi phí sản xuất và phân loại sản xuất

2.1_ Khái niệm chi phí sản xuất

2.2_ Phân loại chi phí sản xuất

3. Ý nghĩa của công tác quản lý chi phí sản xuất trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh

4. Giá thành sản phẩm và phân loại giá thành sản phẩm

4.1_ Khái niệm giá thành sản phẩm

4.2_ Phân loại giá thành sản phẩm

5. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất, đối tượng tính giá thành sản phẩm và cơ sở xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất, đối tượng tính giá thành sản phẩm. Ý nghĩa của công tác này

5.1_ Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất, cơ sở xác định chi phí sản xuất.

5.2_ Đối tượng kế toán tính giá thành sản phẩm, cơ sở xác định tính giá thành sản phẩm

5.3_ Ý nghĩa của công tác

6. Nhiệm vụ kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm

7. Kế toán chi phí sản xuất

7.1_ Kế toán chi phí NVL trực tiếp

7.2_ Phương pháp kế toán chi phí nhân công trực tiếp

7.3_ Phương pháp kế toán tập hợp chi phí sử dụng máy thi công

7.4_ Phương pháp kế toán chi phí sản xuất chung

8. Các phương pháp đánh giá sản phẩm đang chế tạo dở dang

9. Các phương pháp tính giá thành sản phẩm và ứng dụng trong các loại hình doanh nghiệp xây lắp cơ bản

 

CHƯƠNG II: THỰC TẾ CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI XÍ NGHIỆP XÂY DỰNG SỐ 2- CÔNG TY THIẾT KẾ VÀ XÂY DỰNG DẦU KHÍ

I. ĐẶC ĐIỂM CHUNG CỦA XÍ NGHIỆP XÂY DỰNG SỐ 2

1. Quá trình hình thành và phát triển của xí nghiệp

2. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh

3. Tổ chức bộ máy kế toán

3.1_ Chức năng nhiệm vụ của bộ máy kế toán

3.2_ Hình thức kế toán mà Xí nghiệp áp dụng

 

 

II. TÌNH HÌNH THỰC TẾ CHI PHÍ VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM Ở XÍ NGHIỆP XÂY DỰNG SỐ 2

1. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm

2. Phân loại chi phí sản xuất

3. Kế toán chi phí sản xuất

3.1_ Phương pháp kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp

3.2_ Kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp

3.3_ Kế toán tập hợp chi phí sử dụng máy thi công

3.4_ Kế toán tập hợp chi phí sản xuất chung

3.4.1_ Kế toán chi phí nhân viên quản lý

3.4.2_ Kế toán chi phí VL quản lý

3.4.3_ Kế toán công cụ công cụ sản xuất

3.4.4_ Kế toán chi phí khấu hao TSCĐ dùng cho quản lý

3.4.5_ Kế toán các khoản mục công tác phí, chi phí thiết bị thuê ngoài, chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí bằng tiền khác

3.4.6_ Tổng hợp chi phí sản xuất chung

3.5_ Phương pháp kế toán tổng hợp chi phí sản xuất toàn Xí nghiệp

4. Đánh giá sản phẩm làm dở cuối kỳ

5. Phương pháp tính giá thành sản phẩm

 

 CHƯƠNG III: NHẬN XÉT VÀ ĐÓNG GÓP Ý KIẾN VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM Ở XÍ NGHIỆP XÂY DỰNG SỐ 2

I. NHẬN XÉT VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI XÍ NGHIỆP XÂY DỰNG SỐ 2

1. Về ưu điểm

2. Nhược điểm

II. MỘT SỐ Ý KIẾN, GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN HƠN CÔNG TÁC TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI XÍ NGHIỆP XÂY DỰNG SỐ 2

 

 

 

 





Để tải tài liệu này, vui lòng Trả lời bài viết, Mods sẽ gửi Link download cho bạn ngay qua hòm tin nhắn.

Ketnooi -


Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở Ketnooi, đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:


ẩm.
Chi phí công cụ công cụ sản xuất: gồm những chi phí như chi phí mua dàn giáo, ván khuân, các công cụ công cụ khác phục vụ cho sản xuất, chi phí trang bị quần áo bảo hộ lao động... trên công trường.
Chi phí khấu hao TSCĐ phục vụ quản lý Xí nghiệp như máy vi tính, xe ôtô...
Các khoản công tác phí, chi phí thiết bị thuê ngoài dùng cho bộ phận quản lý, chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí bằng tiền khác.
3. Kế toán chi phí sản xuất:
Chi phí sản xuất phát sinh tại Xí nghiệp bao gồm rất nhiều loại. Để đáp ứng yêu cầu tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nhanh chóng, chính xác các chi phí được Xí nghiệp chia thành 4 khoản mục: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp; chi phí nhân công trực tiếp; chi phí sử dụng máy thi công; chi phí snar xuất chung. Các khoản mục chi phí trên được tập hợp vào những tài khoản tương ứng sau:
TK 621: Chi phí NVL trực tiếp
TK 622: Chi phí NC trực tiếp
TK 623: Chi phí sử dụng máy thi công
TK 627: Chi phí SXC
TK 154: Chi phí SXKD dở dang để tập hợp toàn bộ chi phí sản xuất phục vụ cho công tác tính giá thành sản phẩm. Tài khoản này được mở chi tiết cho từng công trình, hạng mục công trình.
Đối với những chi tiết sản xuất phát sinh trực tiếp cho một công trình, Xí nghiệp áp dụng phương pháp tập hợp trực tiếp, còn những chi tiết phát sinh liên
quan đến nhiều công trình sẽ được áp dụng phương pháp tập hợp gián tiếp. Xí nghiệp áp dụng kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên.
3.1_ Phương pháp kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp thường chiếm tỷ trọng rất lớn trong giá thành sản phẩm xây lắp, vì vậy việc hạch toán khoản mục chi phí này rất được coi trọng tại Xí nghiệp. Khoản mục này được kế toán Xí nghiệp xác định là toàn bộ số tiền chi ra để mua nguyên vật liệu chính như: sắt, thép, gạch, đá, cát sỏi, vôi ve, xi măng... sử dụng thi công công trình.
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp thường đã được phòng quản lý sản xuất xây dựng trong dự toán của từng CT, HMCT và được sự giám sát chặt chẽ của các cán bộ kỹ thuật công trường nhằm tiết kiệm chi phí hàng cho hiệu quả sản xuất. Tuy nhiên để chủ động trong quá trình thi công các chủ nhiệm công trình được uỷ quyền rộng trong việc mua sắm nguyên vật liệu. Nguồn cung cấp vật tư chủ yếu do các chủ nhiệm công trình mua ngoài, vật tư được chuyển thẳng tới chân công trình. Do vậy kế toán Xí nghiệp không theo dõi tình hình biến động và sử dụng nguyên vật liệu trên TK 152 mà chi phí nguyên vật liệu trực tiếp thực tế phát sinh được tập hợp trực tiếp vào TK 621. Tài khoản này được mở chi tiết theo từng CT, HMCT và không phát sinh giá trị vật liệu dùng cho quản lý hành chính, chi phí tạm (lán, trại...) và máy móc thiết bị để lắp đặt.
Do những đặc điểm trên, chi phí nguyên vật liệu dùng trực tiếp cho sản xuất thi công Xí nghiệp xác định theo phương pháp giá thực tế đích danh, nghĩa là giá trị nguyên vật liệu trực tiếp xuất dùng được tính bằng giá mua cộng chi phí thu mua theo từng lần nhập về kho lãi công trình và được tập hợp trực tiếp cho từng công trình, hạng mục công trình
Trình tự kế toán:
Căn cứ vào khối lượng công việc, tiến độ thi công, chủ nhiệm công trình lập dự toán cấp vốn và giấy đề nghị tạm ứng (có xác nhận của phòng quản lý sản xuất và sự phê duyệt của giám đốc, của kế toán trưởng). Sau khi được duyệt, kế toán thanh toán lập phiếu chi tiết và chuyển cho thủ quỹ thực hiện chi. Với số vốn được tạm ứng chủ nhiệm công trình tự túc chi trả các chi phí phục vụ thi công. Cuối quý, kế toán công trường tập hợp chứng từ gốc mua nguyên vật liệu chuyển về phòng tài chính kế toán Xí nghiệp để lập hồ sơ hoàn ứng.
Căn cứ vào chứng từ công trình gửi về: hoá đơn bán hàng của nhà cung cấp, hoá đơn bán lẻ, phiếu nhập vật tư, kế toán chi phí lập “ Bảng kê chi tiết hoàn ứng công trình” rồi chuyển cho kế toán tổng hợp nhập chứng từ vào máy (trong đó có nhập định khoản chi phí này), máy tự động lên chứng từ ghi sổ, chứng từ ghi sổ được lập cho các công trình.
Thực tế công trình xưởng dầu nhờ HP, căn cứ vào chứng từ gốc: hoá đơn bán hàng, hoá đơn bán lẻ... do kế toán công trường gửi về tháng 3/2001 kế toán Xí nghiệp lập “Bảng kê hoàn ứng công trình” rồi chuyển cho kế toán tổng hợp nhập chứng từ vào máy, máy sẽ tự động lên chứng từ ghi sổ cho công trình.
Xí nghiệp xây dựng số 2
Công trình công trình Xưởng dầu nhờn HP
Số 07-03/BK
Bảng kê hoàn ứng công trình
(Biểu 1)
Tháng 3/2001
CNCT: Nguyễn Văn Phong
TT
Chứng từ
Diễn giải
Giá mua
Thuế GTGT
Thành tiền
Ghi chú
Số
Ngày
I
1.
2.
3.
...
II
...
III
...
IV
Vật tư
KĐB
038118
092231
...
CPNCTT
...
CPMTC
...
CPSXC
...
08/03/01
15/01/01
18/01/01
...
...
Phụ gia bê tông
Cát vàng, gạch chỉ
Xi măng- 20 tấn
...
...
...
40.000
28.494.475
18.818.181
...
152.866.546
854.525
1.881.819
...
10.077.454
40.000
29.349.000
20.700.000
...
162.944.000
Tổng cộng
229.145.815
10.346.635
239.492.450
(Biểu 2)
Chứng từ ghi sổ
Ngày 31/3/2001
Số 10
Trích yếu
Số hiệu TK
Số tiền
Nợ

Nợ

Thuế GTGT đầu vào CT xưởng dầu nhờn HP
1331
62101
...
141
10.007.454
152.866.546
...
162.944.000
Cộng
162.944.000
162.944.000
Sau khi máy lập chứng từ ghi sổ, máy sẽ căn cứ vào chứng từ ghi sổ để tự động thực hiện các bút toán ghi sổ chi tiết TK 621 chi tiết công trình
Sổ chi tiết tài khoản
(Biểu 3)
Từ ngày 01/01/2001 đến 31/03/2001
Tài khoản 62101- CT xưởng dầu nhờn HP
Dư nợ đầu kỳ
Ngày
Số
Diễn giải
TK ĐƯ
PS nợ
PS có
31/03
31/03
10
34
Tập hợp chi phí hoàn ứng cho NV phong CT xưởng dầu HP
K/CCP vật liệu 62101 15401
141
15401
152.866.546
152.866.546
Cộng
152.866.546
152.866.546
Dư nợ cuối kỳ
Căn cứ vào các số liệu trên sổ chi tiết TK 621 máy sẽ tổng hợp số liệu chi tiết, kết chuyển số liệu để ghi “Sổ cái TK 621”. Tài khoản này cuối quý mới có số liệu.
Sổ cái tài khoản
(Biểu 4)
Quý 1/ 2001
TK 621- chi phí NVL trực tiếp
Số dư đầu kỳ:
Tháng 1
Tháng 2
Tháng 3
Luỹ kế quý
Luỹ kế từ đầu năm
Nợ

Nợ

Nợ

Nợ

Nợ

995.147.442
152.866.546
...
86.489.896
...
995.147.442
152.866.546
...
86.489.896
...
995.147.442
152.866.546
...
86.489.896
...
995.147.442
995.147.442
995.147.442
995.147.442
995.147.442
995.147.442
Số dư cuối kỳ
3.2. Kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp
Công tác kế toán chi phí nhân công trực tiếp cũng có ý nghĩa cực kỳ quan trọng trong việc thực hiện kế hoạch chi phí ở các doanh nghiệp xây lắp. Kế toán đầy đủ, chính xác khoản mục này sẽ góp phần hoàn thiện công tác quản lý lao động, nâng cao hiệu quả sử dụng lao động, tiết kiệm chi phí sản xuất.
Tại Xí nghiệp xây dựng số 2 công nhân trực tếp lao động sản xuất trên các công trường bao gồm 2 bộ phận:
Bộ phận công nhân ký hợp đồng lao động dài hạn với Xí nghiệp được biên chế thành các tổ sản xuất chuyên môn.
Bộ phận công nhân còn lại là lao động thời vụ do các chủ công trình, tổ trưởng đội sản xuất ký hợpđồng thuê mướn theo yêu cầu thi công.
Đối với lao động trực tiếp sản xuất Xí nghiệp áp dụng hình thức trả lương khoán theo khối lượng công việc.
Tiền lương sản phẩm = khối lượng công việc X đơn giá tiền lương
Công nhân thi công trên các công trường được tổ chức sắp xếp thành những tổ đội sản xuất và được thực hiện trả lương theo quy chế của công ty và Xí nghiệp. Tiền lương được trả thành 2 đợt: đợt 1 (tiền lương tạm ứng) vào ngày 20 hàng tháng và đợt 2 (thanh toán tiền lương còn lại) vào ngày 05 tháng sau. Căn cứ vào khối lượng công việc nhận khoán, đội trưởng lập danh sách và mức ứng tiền lương đợt 1 có xác nhận đề nghị của công trường nơi đội đang thi công gửi về phòng quản lý sản xuất và phòng tài chính kế toán xin tạm ứng lương. Hết tháng căn cứ vào bảng chấm công, biên bản nghiệm thu giao khoán kế toán Xí nghiệp tính và thanh toán lương đợt 2 cho người lao động. Nếu công trình ở xa Xí nghiệp, chủ nhiệm công trình dùng tiền tạm ứng để thanh toán lương, sau đó chuyển chứng từ về phòng tài chính kế toán để giải quyết hoàn ứng.
Chi phí nhân công trực tiếp được kế toán Xí nghiệp hạch toán vào TK 622 theo phương pháp tập hợp trực tiếp cho từng công trình, hạng mục công trình. TK này đượcc mở chi tiết theo từng công trình, hạng mục công trình để phản ánh chi phí tiền lương trả cho bộ phận trực tiếp sản xuất, không bao gồm các khoản trích theo lương ( BHXH, BHYT, KPCĐ) cho công nhân trực tiếp xây lắp.
Trình tự kế toán
Hàng tháng căn cứ vào tiến độ thi công, chủ nhiệm công trình làm giấy đề nghị tạm ứng để trả lương cho công nhân trực tiếp sản xuất. Đối với những công trình ở gần kế toán hạch toán (Nợ TK 141, Có TK 334). Đối với những công trình ở xa chủ nhiệm công trình dùng tiền tạm ứng trả lương cho công nhân, cuối quý khi hoàn ứng công trình kế toán hạch toán (Nợ TK 334, Có TK 141). Do vậy trong quý TK 344 thường có số dư nợ.
Cuối quý, kế toán dựa trên giá trị sản lượng thực hiện (có sự xác nhận của phòng quản lý sản xuất) tạm trích quỹ lương trực tiếp. Việc trích quỹ lương trực tiếp được thực hiện căn cứ vào sản lượng thực hiện sau khi đối chiếu với chi...

 

Các chủ đề có liên quan khác

Top