jinjaujan

New Member

Download miễn phí Chuyên đề Kế toán Nguyên Vật Liệu tại công ty cổ phần đầu tư và xuất nhập khẩu Da giầy Hà Nội





Công ty cổ phần đầu tư và xuất nhập khẩu Da – Giầy Hà Nội là một đơn vị chuyên sản xuất kinh doanh các loại giầy dép, các sản phẩm chế biến từ da và giả da, các loại vật tư máy móc, thiết bị, các hoá chất phục vụ ngành da giầy và một số ngành khác theo giấy phếp kinh doanh. Công ty có tư cách pháp nhân, có các quyền và nghĩa vụ dân sự theo luật định, tự chịu trách nhiệm về toàn bộ các hoạt động sản xuất kinh doanh trong số vốn công ty quản lý, có con dấu riêng để giao dịch, có tài sản và các quỹ tập trung được mở tài khoản tại các ngân hàng thương mại theo quy định của nhà nước. Công ty có quyền tự chủ kinh doanh, tự chủ tài chính, chịu sự ràng buộc về quyền lợi và nghĩa vụ đối với Tổng công ty theo điều lệ tổ chức và hoạt động, quy chế tài chính của Tổng công ty.

Qua mười năm hoạt động, công ty đã nỗ lực phấn đấu phát triển sản xuất – kinh doanh và có những đóng góp tích cực vào sự phát triển của Tổng công ty và của toàn nền kinh tế Quốc dân. Trong cơ cấu tổ chức hiện nay, ngoài các bộ phận quản lý, Công ty có năm đơn vị sản xuất: Xí nghiệp Giầy vải, Xí nghiệp Cao su, Xí nghiệp Giầy da, Liên doanh Hoa – Việt Tung Shing, Xưởng cơ điện.

 





Để tải tài liệu này, vui lòng Trả lời bài viết, Mods sẽ gửi Link download cho bạn ngay qua hòm tin nhắn.

Ketnooi -


Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở Ketnooi, đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:


ng cách lấy tổng số phát sinh bên Nợ TK 6111 trừ đi số phát sinh Có TK 6111, rồi phân bổ cho các đối tượng sử dụng (dựa vào mục đích sử dụng hay tỷ lệ định mức...)
Nợ TK liên quan (621; 627; 641; 642)
Có TK 611 (6111)
2.2 Đối với doanh nghiệp áp dụng phương pháp tính thuế VAT trực tiếp
Đối với NVL mua ngoài giá thực tế gồm cả thuế VAT đầu vào, do vậy kế toán ghi:
Nợ TK 611 (6111): Giá thực tế NVL mua ngoài
Có TK liên quan (331; 111; 112...): Tổng giá thanh toán (cả thuế VAT, thuế nhập khẩu)
Các khoản giảm giá hàng mua và hàng mua trả lại (nếu có):
Nợ TK 331; 111; 112...
Có TK 611 (6111)
Các nghiệp vụ khác phát sinh ở thời điểm đầu kỳ, trong kỳ, cuối kỳ hạch toán tương tự như doanh nghiệp áp dụng phương pháp khấu trừ thuế để tính VAT
Sơ đồ: Hạch toán tổng hợp NVL theo phương pháp KKĐK
TK 6111
TK 151,152,153
TK 151,152,153
DĐK
Gtrị NVL, công cụ tăng thêm
Giảm giá hàng mua và
TK 621,627...
Giá thực tế NVL, dụng cụ
TK 111,112,331,411
đầu kỳ chưa sử dụng
Giá trị NVL, công cụ tồn
Giá trị NVL, công cụ tồn
cuối kỳ
TK 111,112,331...
trong kỳ (tổng giá thanh toán)
hàng mua trả lại
xuất dùng giảm
(Tính thuế VAT theo phương pháp trực tiếp)
Sơ đồ: Hạch toán tổng hợp NVL theo phương pháp KKĐK
Tính thuế VAT theo phương pháp khấu trừ)
DĐK
TK 133
Gtrị NVL, công cụ mua vào
Thuế VAT được
khấu trừ
Giảm giá được hưởng và
TK 138,334,821,642
TK 411
Nhận vốn liên doanh,
Giá trị thiếu hụt, mất mát
TK 412
Đánh giá tăng NVL, công cụ
TK 621,627,631,642
TK 154
Giá trị NVL, công cụ
xuất dùng nhỏ
TK 111,112,331
đầu kỳ chưa sử dụng
Giá trị NVL, công cụ tồn kho
Giá trị NVL, công cụ tồn kho
cuối kỳ
TK 111,112,331
trong kỳ
trị giá hàng mua trả lại
cấp phát, tặng thưởng ...
Gtrị dụng cụ
xuất dùng lớn giảm
Phân bổ dần
TK 151,152,153
TK 6111
TK 151,152,153
V. Hệ thống sổ sách kế toán
Yêu cầu quản lý kinh tế trong các đơn vị sản xuất kinh doanh không những cần có những tài liệu tổng hợp theo từng đối tượng kế toán mà trong nhiều trường hợp cần có những tài liệu chi tiết, tỉ mỉ hơn để có thể kiểm tra, giám sát tình hình hiện có cũng như sự vận động của các đối tượng kế toán đó. Để ghi chép, hệ thống hóa thông tin kế toán, doanh nghiệp phải áp dụng một hinh thức kế toán nhất định, phù hợp với đặc điểm, quy mô hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp và trình độ của đội ngũ cán bộ kế toán hiện có.
Hình thức kế toán là tổ chức hệ thống sổ kế toán bao gồm các loại sổ kế toán cụ thể, kết cấu các loại sổ, mẫu mã, mối quan hệ giữa các mẫu sổ kế toán, trình tự ghi sổ, cách kiểm tra tính chính xác của các chứng từ kế toán để lập được các báo cáo kế toán định kỳ.
Có nhiều hình thức kế toán khác nhau, tùy theo từng hình thức kế toán doanh nghiệp áp dụng mà sổ kế toán sử dụng cho nghiệp vụ kế toán NVL là khác nhau.
1. Doanh nghiệp sử dụng hình thức kế toán Nhật ký chung (NKC)
Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán NKC là tất cả các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đều được ghi vào sổ Nhật ký, trọng tâm là sổ NKC theo trình tự thời gian phát sinh và định khoản kế toán của nghiệp vụ đó. Sau đó lấy số liệu trên các Nhật ký để ghi sổ cái TK liên quan. Trong trường hợp doanh nghiệp mở sổ Nhật ký chuyên dụng (Nhật ký chi tiền, Nhật ký thu tiền, Nhật ký mua hàng, Nhật ký bán hàng) thì định kỳ hay cuối tháng tùy theo khối lượng nghiệp vụ phát sinh, tổng hợp từng sổ Nhật ký chuyên dụng lấy số liệu để ghi vào TK phù hợp trên sổ cái.
Cuối tháng, quý, năm cộng số liệu trên sổ cái lập bảng cân đối số phát sinh. Sau khi đã kiểm tra đối chiếu khớp đúng số liệu ghi trên sổ cái và Bảng tổng hợp chi tiết (được lập từ sổ kế toán chi tiết) được dùng để lập Báo cáo tài chính.
Ghi chú:
: Ghi hàng ngày
: Đối chiếu, kiểm tra
: Ghi cuối tháng
Chứng từ gốc:
- Phiếu nhập, xuất
- Hóa đơn
- Biên bản kiểm kê
Nhật ký chung
Sổ quỹ
Sổ chi tiết vật tư
Thẻ kho
Sổ nhật ký chuyên dụng
Sổ cái các TK
Bảng tổng hợp nhập - xuất - tồn
Bảng cân đối số phát sinh
Báo cáo kế toán
Sơ đồ: Trình tự hạch toán NVL theo hình thức sổ NKC
2. Doanh nghiệp sử dụng hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ
Hình thức này thích hợp với mọi loại hình đơn vị, thuận tiện cho việc áp dụng máy tính. Tuy nhiên, việc ghi chép bị trùng lặp nhiều nên báo cáo kế toán dễ bị chậm trễ nhất là trong điều kiện thủ công.
Căn cứ vào chứng từ kế toán về nhập kho NVL kế toán lập các chứng từ ghi sổ. Căn cứ vào chứng từ ghi sổ và sổ đăng ký chứng từ ghi sổ vào sổ cái các TK.
Căn cứ vào chứng từ xuất kho NVL kế toán phản ánh trị giá thực tế NVL xuất kho cho từng đối tượng trên bảng phân bổ số 2. Căn cứ vào bảng phân bổ số 2 để lập chứng từ ghi sổ, vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, vào sổ cái các TK liên quan.
Chứng từ gốc:
- Phiếu nhập, xuất
- Hóa đơn
- Biên bản kiểm kê
Chứng từ ghi sổ
Sổ quỹ
Bảng tổng hợp chứng từ gốc
Thẻ kho
Sổ đăng ký CTGS
Sổ cái các TK
Bảng tổng hợp nhập - xuất - tồn
Bảng cân đối phát sinh
Sổ chi tiết vật tư
Báo cáo kế toán
Sơ đồ: Trình tự ghi sổ kế toán NVL theo hình thức CTGS
Ghi chú:
: Ghi hàng ngày
: Đối chiếu, kiểm tra
: Ghi cuối tháng
3. Doanh nghiệp sử dụng hình thức kế toán Nhật ký - Sổ cái
Theo hình thức này, các nghiệp vụ kinh tế phát sinh được phản ánh vào một quyển sổ gọi là Nhật ký - Sổ cái. Sổ này là sổ hạch toán tổng hợp duy nhất, trong đó kết hợp phản ánh theo thời gian và theo hệ thống. Căn cứ ghi vào sổ là chứng từ gốc hay bảng tổng hợp chứng từ gốc, mỗi chứng từ ghi 1 dòng vào Nhật ký - Sổ cái.
Cuối tháng, cộng số phát sinh trên Nhật ký - Sổ cái, lấy số liệu để vào bảng cân đối số phát sinh và vào Báo cáo kế toán.
Chứng từ gốc:
- Phiếu nhập, xuất
- Hóa đơn
- Biên bản kiểm kê
Sổ quỹ
Sổ chi tiết vật tư
Thẻ kho
Nhật ký - Sổ cái
Bảng tổng hợp nhập - xuất - tồn
Bảng cân đối số phát sinh
Bảng cân đối số phát sinh
Bảng tổng hợp chứng từ gốc
Sơ đồ: Trình tự ghi sổ kế toán NVL theo hình thức Nhật ký - Sổ cái
Ghi chú:
: Ghi hàng ngày
: Đối chiếu, kiểm tra
: Ghi cuối tháng
4. Doanh nghiệp sử dụng hình thức kế toán Nhật ký chứng từ
Nguyên tắc cơ bản của hình thức kế toán Nhật ký chứng từ:
Tập hợp và hệ thống hóa các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo bên Có của các TK kết hợp với việc phân tích các nghiệp vụ kinh tế đó theo các TK đối ứng Nợ.
Kết hợp chặt chẽ việc ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo trình độ thời gian với việc hệ thống hóa các nghiệp vụ theo nội dung kinh tế (theo TK)
Kết hợp rộng rãi việc hạch toán tổng hợp với việc hạch toán chi tiết trên cùng một sổ kế toán và trong cùng một quá trình ghi chép.
Sử dụng các mẫu in sẵn các quan hệ đối ứng TK, chỉ tiêu quản lý kinh tế TC và lập Báo cáo kế toán.
Hàng ngày, căn cứ vào chứng từ gốc kế toán vào sổ quỹ cho nghiệp vụ thu, chi quỹ, vào bảng phân bổ số 2, vào thẻ kho, sổ chi tiết vật tư (theo yêu cầu quản lý của đơn vị).
Cuối tháng căn cứ vào bảng phân bổ số 2, sổ chi tiết vật tư bảng kê số 3, kế toán vào sổ Nhật ký chứng từ có liên quan.
Cuối tháng, căn cứ vào thẻ, sổ chi tiết vật tư để vào bảng tổng hợp nhập - xuất - tồn. Bảng này được đối chiếu với các sổ cái liên quan.
Cuối tháng căn cứ vào Nhật ký chứng từ kế toán vào sổ các TK liên quan. Sổ này được mở theo năm và mỗi TK trên sổ cái được mở trên 1 trang sổ.
Cuối tháng căn cứ vào bảng kê số 3, Nhật ký chứng từ, sổ cái, bảng tổng hợp nhập - xuất - tồn kế toán vào các báo cáo TC.
Chứng từ gốc:
- Phiếu nhập, xuất
- Hóa đơn
- Biên bản kiểm kê
Bảng phân bổ số 2
Sổ quỹ
Sổ chi tiết vật tư
Thẻ kho
Bảng kê số 3
Nhật ký chứng từ
Bảng tổng hợp nhập - xuất - tồn
Sổ cái các TK
Báo cáo kế toán
Sơ đồ: Trình tự ghi sổ kế toán NVL theo sổ Nhật ký chứng từ
Ghi chú:
: Ghi hàng ngày
: Đối chiếu, kiểm tra
: Ghi cuối tháng
Phần II
Thực trạng công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần Đầu tư, Xuất nhập khẩu Da giầy Hà Nội
I. Giới thiệu chung về Công ty cổ phần Đầu tư,Xuất nhập khẩu Da giầy Hà Nội
1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty
Công ty Da - Giầy Hà Nội là một thành viên của Tổng Công ty Da - Giầy Việt Nam, được thành lập vào năm 1993 theo quyết định số 389/CNN-TC ( ngày 24-4-1993 ) của Bộ trưởng Bộ Công nghiệp nhẹ.
Tên của công ty: Công ty Da - Giầy Hà Nội.
Tên giao dịch quốc tế : HANOI LEATHER AND SHOES IMPORT-EXPORT INVESTMENT JOINT STOCK COMPANY.Tên viết tắt : HANSHOES. JSC;
1.1.1.Giai đoạn 1912 – 1954.
Năm 1912, một nhà tư sản Pháp bỏ vốn thành lập Công ty, hồi đó lấy tên là “ Công ty thuộc da Đông Dương”. Mục tiêu chính là khai thác các điều kiện về tài nguyên và lao động Việt Nam, sản phẩm phục vụ quân đội là chính.
Đến năm 1954, nhà máy bị đóng cửa để giải quyết các vấn đề về kinh tế và chuyển nhượng lại cho phía Việt Nam. Đến năm 1958 Công ty lại tiếp tục hoạt động.
1.1.2. Giai đoạn 1958 –1970.
Năm 1958 Công ty hoạt động dưới hình thức “ Công ty hợp doanh”. Lấy tên là Nhà Máy Da Thuỵ Khê Hà Nội, với số vốn góp của nhà nước và tư sản Việt Nam.
Cơ sở sản xuất kinh doanh thời kỳ này là theo cơ chế “bao cấp cũ” nên sản lượng tăng gấp hai lần so với kỳ trước.
1.1.3. Giai đoạn 1989 – 1993.
Từ cuố...

 
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
D Hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu tại Chi nhánh Viettel Nghệ An Kế toán & Kiểm toán 0
D kế toán nguyên vật liệu tại công ty cổ phần thương mại đầu tư xây dựng nam phát Luận văn Kinh tế 0
D Hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu tại công ty cổ phần đầu tư xây dựng fast việt nam Luận văn Kinh tế 0
D Hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu tại Nhà máy Bê tông Amaccao Kế toán & Kiểm toán 0
D Tính toán thiết kế đồ gá chuyên dùng gia công chi tiết càng C15 với nguyên công phay đồng thời các mặt A , B và E Khoa học kỹ thuật 0
N Hoàn thiện kế toán nguyên, vật liệu tại Công ty Cổ phần Chế tạo Biến thế và Vật liệu Điện Hà Nội Luận văn Kinh tế 0
M Công tác tổ chức kế toán nguyên vật liệu ở xí nghiệp 26.1 - Công ty 26 Luận văn Kinh tế 0
R Hoàn thiện công tác kế toán và phân tích tình hình sử dụng nguyên vật liệu ở nhà máy thuốc lá Thăng Luận văn Kinh tế 0
A Hoàn thiện hạch toán kế toán nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ tại Nhà máy thuốc lá Thăng Long Luận văn Kinh tế 2
W Hạch toán kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ ở công ty công trình giao thông Vĩnh Phúc Luận văn Kinh tế 0

Các chủ đề có liên quan khác

Top