daigai

Well-Known Member
Link tải luận văn miễn phí cho ae Kết Nối


Mục lục

Lời mở đầu

Chương Khái niệm chung về hoạt động xuất nhập khẩu
1. Khái niệm về hoạt động XNK uỷ thác
2. Nội dungvà đặc điểm của hoạt động XNK uỷ thác
3. Các văn bản của Nhà nước điều chỉnh XNK uỷ thác
4. Các nghiệp vụ của hoạt động XNK uỷ thác
5. Hợp đồng uỷ thác XNK
Hoạt động XNK uỷ thác ở Công ty TOCONTAP
A. Vài nét về Công ty TOCONTAP và tình hình XNK uỷ thác ở Công ty trong mấy năm qua
1. Gới thiệu tóm tắt về Công ty TOCONTAP
2. Cơ cấu tổ chức ở Công ty TOCONTAP
3. Tình hình XNK nói chung va XNK uỷ thác ở Công ty trong mấy năm qua
B. Thực hiện hợp đồng XNK uỷ thác ở Công ty TOCONTAP
1. Giao dịch
2. Chào hàng, đặt hàng
3. Đàm phán
4. Ký kết hợp đồng ngoại
5. Ký kết hợp đồng XNK uỷ thác
6. Kiểm tra chất lượng
7. Thuê tầu lưu cước
8. Làm thủ tục hải quan
9. Giao nhận hàng với tầu
10. Lập bộ chứng từ thanh toán
11. Giải quyết tranh chấp nếu có
12. Thanh lý hợp đồng
Các biện pháp nâng cao hiệu quả XNK uỷ thác ở Công ty TOCONTAP Hà nội
1. Công tác nghiên cứu và thâm nhâp thị trường
2. Công tác bồi dưỡng và nâng cao trình độ chuyên môn của các cán bộ trong Công ty
3. Công tác khuyến khích nguồn tài chính Công ty
4. Ưu nhược điểm và một số kiên nghị
Kết luận
Lời mở đầu

Kinh tế Việt Namđóng vai trò là một bộ phận của nền kinh tế thế giới và của cac mối quan hệ kinh tế quốc tế , nền kinh tế nước ta tất yếu phải chịu những sự tác động của mọi sự biến động trên thế giới và cũng như các mối quan hệkinh tế quốc tế đó. Điều này cũng có nghĩa là việc tham gia vào các quan hệ kinh tế đó là điều cần thiêt và mang tính tất yếu khách quan có lợi cho việc phát triển của các thành phần kinh tế dan tộc tham gia, trong đó có Việt Nam.
Chương I : Khái quát chung về hoạt động xuất nhập khẩu uỷ thác
I. Khái niệm hoạt động xuất nhập khẩu uỷ thác :
Khái niệm về xuất nhập khẩu uỷ thác giữa các pháp nhân trong nướcđã được bộ thương mại quy định cụ thể trong Thông tư số18/TT – BTM của Bộ trưởng Bộ thương mại ký ngày 28/8/1998 ban hành qui chế xuất nhập khẩu uỷ thác giữa các pháp nhân trong nước như sau:
Xuất nhập khẩu uỷ thác là hoạt động dich vụ thương mại dưới hình thức thuê và nhận làm dịch vụ xuất nhập khẩu hoạt động này được thực hiện trên cơ sở hợp đồng uỷ thác xuất khẩu hay nhập khẩu giữa các doanh nghiệp, phù hợp với những qui định của pháp lệnh hợp đồng kinh tế.
II. Nội dung và đặc điểm của hoạt động xuất nhập khẩu uỷ thác
1. Về chủ thể:
Chủ thể uỷ thác xuất khẩu , nhập khẩu:
Tất cả các doanh nghiệp có giấy phép kinh doanh trong nước và hay giấy phép kinh doanh xuất nhập khẩu đều được uỷ thác xuất khẩu, nhập khẩu.
Chủ thể nhận uỷ thác xuất khẩu, nhập khẩu:
Tất cả các doanh nghiệp có giấy phép kinh doanh xuất khẩu đều được phép nhận uỷ thác xuất khẩu, nhập khẩu.
2. Điều kiện của chủ thể xuất nhập khẩu uỷ thác:
Đối với bên uỷ thác:
Có giấy phép kinh doanh trong nước và hay có giấy phép kinh doanh xuất nhập khẩu.
Có hạn ngạch hay có chỉ tiêu xuất khẩu, nhập khẩu, nếu uỷ thác xuất nhập khẩu những hàng hoá thuộc hạn ngạch hay chỉ tiêu kế hoạch Nhà nước đã duyệt đối với các mặt hàng có liên quan đến cân đối lớn của nền kinh tế quốc dân. Trường hợp cần thiết Bộ thương mại có văn bản cho doanh nghiệp được xuất khẩu, nhập khẩu uỷ thác theo hạn ngạch hay có chỉ tiêu kế hoạch đã giao cho bên nhận uỷ thác.
Được cơ quan chuyên ngành đồng ý bằng văn bản đối với những mặt hàng XNK chuyên ngành.
Có khả năng thanh toán hàng hoá XNK uỷ thác.
Đối với bên nhận uỷ thác:
Có giấy phép kinhh doanh XNK.
Có ngành hàng phù hợp với hàng hoá xuất nhập khẩu uỷ thác.
3. Phạm vi hoạt động XNK uỷ thác.
Uỷ thác và nhận uỷ thác xuất khẩu, nhập khẩu những mặt hàng không thuộc diện Nhà nước cấm xuất khẩu , cấm nhập khẩu.
Bên uỷ thác chỉ được uỷ thác xuất khẩu, nhập khẩu những mặt hàng nằm trong phạm vi kinh doanh đã được quy định trong giấy phép kinh doanh trong nước, hay trong giấy phép kinh doanh xuất nhập khẩu.
4. Nghĩa vụ và trách nhiệm của các bên.
Bên nhận uỷ thác phải cung cấp cho bên uỷ thác các thông tin về thị trường giá cả khách hàng có liên quan đến đơn hàng uỷ thác xuất khẩu, nhập khẩu. Bên uỷ thác và bên nhận uỷ thác thương lượng và ký kết hợp đồng uỷ thác. Quyền lợi, nghĩa vụ, trách nhiệm của hai bên do hai bên thỏa thuận và ghi trong hợp đồng uỷ thác.
Bên uỷ thác thanh toán cho bên nhận uỷ thác và các khoản phí tổng phát sinh khi thực hiện uỷ thác.
Các bên tham gia hoạt động XNK uỷ thác phải nghiêm chỉnh thực hiện những quy định của hợp đồng uỷ thác xuất khẩu, nhập khẩu do các bên tham gia đã ký kết. Vi phạm những quy định trong hợp đồng tuỳ theo mức độ vi phạm sẽ bị xử lý theo pháp luật và các quy định hiện hành.
Mọi tranh chấp giữa các bên ký kết hợp sẽ do các bên thương lượng hoà giải để giải quyết, nếu thương lượng không đi đến kết quả thì sẽ đưa ra Toà kinh tế, phán quyết của toà án là kết luận cuối cùng bắt buộc các bên phải thì hành.
Nhìn chung, trước năm 1989 hoạt động XNK uỷ thác ít được mọi người chú ý quan tâm đến, nhưng ngày nay trong điều kiện mở cửa cộng với sự chuyên môn hoá trong lĩnh vực ngoại thương nên hoạt động XNK uỷ thác đang đươc Nhà nước quan tâm chú ý đến, biểu hiện là những văn bản pháp luật như pháp lệnh về hợp đồng kinh tế, nghị định 57/CP của Chính phủ về quản lý Nhà nước đối với XNK, hơn nữa còn có Thông tư của Bộ trưởng Bộ Thương mại số 18/1998/TT – BTM ban hành riêng về việc điều chỉnh hoạt động XNK uỷ thác.
Cho đến ngày nay hoạt động XNK uỷ thác phát triển mạnh mẽ và không ngừng tăng lên kể từ năm 1990 đến nay và nó được thể hiện thông qua các con số về phí thu uỷ thác XNK của một số các công ty XNK như sau (thường là phí XNK uỷ thác mà các công ty thu được là 0,5 – 2% trên tổng giá trị hợp đồng).
Năm Phí uỷ thác (USD)
1996 3.876.000
1997 4.526.000
1998 5.200.000
1999 5.173.272
2000
Nguồn: Báo cáo tổng kết kế hoạch kim ngạch XNK uỷ thác. Ngày 16/1/2001.
2. Các văn bản của Nhà nước điều chỉnh hoạt động XNK uỷ thác.
Pháp lệnh về hợp đồng kinh tế của Hội đồng Bộ trưởng ký ngày 25/9/1989 và Nghị định số 17/HĐBT của Hội đồng Bộ trưởng nay là Chính phủ quy định chi tiết về việc thi hành pháp lệnh hợp đồng kinh tế ngày 16/1/1990.
Về hợp đồng XNK uỷ thác cũng là một loại hợp đồng kinh tế được ký kết giữa các pháp nhân trong nước với nhau nhằm trao đổi hành hoá với sự quy định rõ ràng của mỗi bên để xây dựng và thực hiện kế hoạch của mình. Cho nên hoạt động XNK uỷ thác được thực hiện trên cơ sở sự tuân thủ những quy định về ký kết hợp đồng kinh tế , tuân thủ về mặt hình thức và nội dung của một hợp đồng kinh tế. Tuân thủ những quy định về việc thực hiện thay đổi, thanh lý một hợp đồng kinh tế. Các bên ký kết cũng phải có trách nhiệm do vi phạm hợp đồng uỷ thác XNK theo như trách nhiệm của các bên được quy định trong pháp lệnh hợp đồng kinh tế.
Tóm lại, một hoạt động XNK uỷ thác phải dựa trên cơ sở tuân thủ các quy định trong pháp lệnh về hợp đồng kinh tế. Ngoài ra, nó còn phải dựa trên căn cứ theo Nghị định số 57/CP ngày 31/7/1998 của Chính phủ về quản lý nhà nước đối với XNK. Và hoạt động uỷ thác XNK còn cần căn cứ vào thông tư của Bộ trưởng Bộ Thương mại số 18/1998/NĐ - CP, ngày 31/7/1998, ban hành quy chế XNK uỷ thác giữa các pháp nhân trong nước, trong đó quy định rõ ràng, đầy đủ và cụ thể về hoạt động XNK uỷ thác giữa các pháp nhân trong nước.
3.Các nghiệp vụ của hoạt động XNK uỷ thác.
3.1. Những thủ tục cần thiết để đi đến ký kết một hợp đồng ủy thác XNK.
a. Giao dịch.
Trường hợp xuất khẩu.
Bên uỷ thác có được một khối lượng hàng hoá nào đó mà muốn xuất khẩu sang nước ngoài thì bên uỷ thác sẽ đem mẫu mã của hành hoá đó mà những thông số kỹ thuật cần thiết tối thiểu của hàng hoá đó đến yêu câù một đơn vị kinh doanh XNK nào đó mà mình cảm giác có uy tín và tin tưởng nhất, sau đó yêu cầu đơn vị kinh doanh XNK này xuất khẩu hàng hoá (theo mẫu kèm theo) cho họ.
Thông thường ở bước này bên uỷ thác viết một đơn yêu cầu uỷ thác xuất khẩu hàng hoá và gửi trực tiếp cho đơn vị kinh doanh XNK.
Bên nhận uỷ thác nếu đồng ý sẽ đem hàng hoá và tất cả các thông số kỹ thuật cần thiết cùng với giá cả của hàng hoá chào hàng cho các bạn hàng nước ngoài.
Nếu có một đơn vị kinh doanh của nước ngoài đặt mua hàng hoá nhưng với điều kiện thay đổi một thông số nào đó về hàng hoá thì bên nhận uỷ thác sẽ thông báo yêu cầu nay cho bên uỷ thác xem xét. Nếu bên uỷ thác đồng ý thì báo lại để bên nhận uỷ thác thông báo xác nhận với đơn vị kinh doanh nước ngoài.
Tóm lại, nếu như bên nước ngoài đồng ý thì mua và bên uỷ thác đồng ý bán (một số điều kiện đưa ra có thể thay đổi hay không) thì bên nhận uỷ thác sẽ thông báo cho bên uỷ thác bên nước ngoài biết, đồng thời bên nhận uỷ thác sẽ làm một văn bản ký kết hợp đồng uỷ thác xuất khẩu hàng hoá với những điều kiện chi tiết và cụ thể.
Trường hợp nhập khẩu.
Các tổ chức kinh tế của cả tập thể lẫn cá thể nếu như có nhu cầu muốn nhập khẩu một mặt hàng nào đấy (với điều kiện hàng hoá đó không nằm trong danh mục hàng cấm nhập khẩu của nhà nước) mà không là đơn vị kinh doanh XNK thì các tổ chức đó sẽ tìm một đơn vị hoạt động kinh doanh XNK để uỷ thác cho đơn vị đó nhập khẩu hàng hoá cho mình.
Thông thường bên uỷ thác sẽ viết đơn hay thảo công văn yêu cầu đơn vị XNK uỷ thác cho họ và gửi kèm công văn (hay đơn) này là những yêu cầu về mẫu mà hàng hoá và những thông số của hàng hoá cần nhập.
Bên nhận uỷ thác nếu chấp nhận sẽ nắm vững những thông số cần thiết về hàng hoá và thảo thư đặt mua hàng rồi gửi cho bên nước ngoài.
Các công ty nước ngoài nhận được thư đặt hàng của bên nhận uỷ thác nếu như có hàng hoá phù hợp và đồng ý thì sẽ thông báo lại cho bên nhận uỷ thác về hàng hoá và giá cả.
Bên nhận uỷ thác sẽ thông báo lại với bên uỷ thác. Nừu bên uỷ thác chấp nhận thì bên nhận uỷ thác sẽ thảo một công văn chấp nhận uỷ thác và gửi kèm cho bên uỷ thác để bên uỷ thác được biết.
b. Chấp nhận uỷ thác và đồng ý ủy thác.
Bên nhận uỷ thác.
Sau khi nhận được giấy yêu cầu uỉy thác xuất khẩu hay nhập khẩu của bên uỷ thác nhf là một sự đồng ý ngầm, bên nhận uỷ thác sẽ tiến hành chào hàng hay đặt hàng theo đúng yêu cầu của bên uỷ thác, nếu như bước này hoàn tất tức là có thể xuất khẩu hay xuất khẩu theo đúng yêu cầu của bên uỷ thác, thì bên nhận uỷ thác sẽ làm một văn bản chấp nhận uỷ thác và gửi kèm cho bên uỷ thác (gửi kèm các thông tin về mẫu mã, thông số kỹ thuật của hàng hoá đó).
Bên nhận uỷ thác.
Sau khi nhận được công văn chấp nhận uỷ thác, bên uỷ thác nếu như thấy hàng hoá muốn xuất khẩu hay nhập khẩu với yêu cầu của bên uỷ thác, thì bên nhận uỷ thác sẽ làm văn bản chấp nhận uỷ thác và gửi kèm cho bên uỷ thác (gửi kèm các thông tin về mẫu mã, thông số kỹ thuật của hàng hoá đó).
Bên uỷ thác:
Sau khi nhận được công văn chấp nhận uỷ thác, bên uỷ thác nếu như thấy hàng hoá muốn xuất khẩu hay nhập khẩu với yêu cầu của mình thì bên uỷ thác cũng sẽ làm công văn đồng ý uỷ thác và gửi cho bên nhận uỷ thác.

Hoạt động kinh doanh nhận uỷ thác XNK tuy mới diễn ra trong vòng hơn 5 năm trở lại đây nhưng nó đã có nhiều đóng góp tích cực trong công cuộc đổi mới và xây dựng đất nước trong thời kỳ của sự chuyên môn hoá hợp tác hoá phát triển cao độ, yếu tố thời cơ được các công ty đặc biệt quan tâm xem xét, hình thức xuất nhập khẩu “door to door” hiện nay được dùng rất phổ biến. Vậy hoạt động xuất nhập khẩu uỷ thác đã đem lại những thắng lợi và kinh nghiệm như thế nào, chúng ta hãy cùng nhau xem xét những ưu điểm và nhược điểm của nó:
1.1 Ưu điểm:
hoạt động XNK uỷ thác giúp các công ty mở thêm các mối quan hệ với các công ty kinh doanh XNK trong và ngoài nước.
Mang lại các khoản lợi nhận không nhỏ từ phí uỷ thác thu được. Thúc đẩy quá trình XNK của các công ty được diễn ra nhanh chóng hơn, dễ dàng và thuận tiện mau chóng hoàn vốn nhằm đảm bảo yếu tố thời cơ đối với các công ty kinh doanh , hay kịp thời tái sản xuất đối với những đơn vị sản xuất.
Củng cố và xây dựng uy tín cho công ty trong và ngoài nước giúp các đơn vị sản xuất kinh doanh trong nước thâm nhập vào thị trường thế giới nhanh chóng, kịp thời , tìm đúng thị trường mà mình cần. Vì là động lực để kích thích các đơn vị sản xuất kinh doanh trong nước sản xuất các mặt hàng xuất khẩu để đem về cho đất nức nhiều ngoại tệ hơn nhằm phục vụ cho công cuộc đổi mới đất nước, hướng theo công nghiệp hoá và hiện đại hó góp phần phát triển kinh tế một cách nhanh chóng và ổn định.
Giúp Nhà nước điều chỉnh cán cân thanh toán mậu dịch nhằm tránh sự thâm hụt mậu dịch do nhập siêu gây ra. Tạo niềm tin tưởng ở các đơn vị nhập khẩu máy móc, thiết bị, nguyên vật liệu phục vụ công nghiệp hoá và hiện đại hoá sản xuất trong nước nhờ có các công ty nhận uỷ thác nhập khẩu có trình độ nghiệp vụ cao khả năng chuyên môn tốt và nhất là về khả năng giao dịch đàm phán với nước ngoài và kinh nghiệm hiểu biết sâu rộng, cặn kẽ, có quan hệ bạn hàng với nước ngoài, uy tín với nước ngoài. Do vậy họ có khả năng cung ứng dịch vụ một cách tốt nhất, hiệu quả nhất mà các đơn vị nhập khẩu uỷ thác đòi hỏi.
1.2 Nhược điểm:
Đây cũng là hoạt động hay xẩy ra khiếu nại tranh chấp vì đồng bộ thống nhất giữa đơn vị nhậ uỷ thác và đơn vị uỷ thác cũng như phía nước ngoài. Tính đồng bộ, thống nhất được thể hiện trong khi thanh toán và giao nhận hàng giữa các bên . Nếu như các bên không thực hiện một cách nghiêm chỉnh hoạt động uỷ thác xuất nhập khẩu thì sẽ dẫn đến việc điều chỉnh hoạt động xuất nhập khẩu uỷ thác vẫn còn chưa được hoàn thiện thống nhất, các văn bản của các cơ quan Bộ, ngành liên quan vẫn chồng chéo nhau, vẫn còn nhiều cấp thủ tục và nhiều giấy tờ phụ thuộc vào nhiều cơ quan khác nhau.
1.3 Kiến nghị:
Nhà nước cần có những chính sách ưu tiên, khuyến khích các đơn vị hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu uỷ thác phát triển vì đây cũng là một biện pháp hỗ trợ, khuyến khích xuất khẩu. Hơn nữa bằng cách điều chỉnh hoạt động xuất nhập khẩu uỷ thác mà nhà nước cũng có thể phần nào cân đối được cán cân mậu dích, đẩy mạnh xuất nhập khẩu, nhập khẩu các mặt hàng phục vụ cho sự nghiệp công nghiệp hoá và hiện đại hoá đất nước.
Hoàn thiện hệ thống văn bản pháp lý, tránh sự chồng chéo lẫn nhau tạo sự thống nhất đồng bộ và ổn định riêng biệt và cụ thể.
Đối với công ty:
Giảm các khoản phí nhằm tọ nên sự hiệu quả đối với hoạt động xuất nhapạ khẩu uỷ thác, bởi vì đối với hoạt động xuất nhập khẩu uỷ thác sẽ có thể phát sinh rất nhiều các khoản chi phí thì lợi nhuận sẽ ít vậy dẫn đến sự tích phí uỷ thác cao, điều này dẫn đến khả năng cạnh tranh của công ty sẽ thấp đi hiện nay có rất nhiều các công ty kinh doanh xuất nhập khẩu kiêm cả dịch vụ giao nhận uỷ thác.
Quản lý, kiểm tra chất lượng hàng hoá chặt chẽ sẽ dẫn đến việc hàng hoá mà công ty nhận uỷ thác XNK có chất lượng tốt dẫn đến uy tín của công ty phát triển tạo chỗ đứng vững chắc trên thị trường
Kết luận
Sự mở rộng quan hệ quốc tế nói chung và phát triển ngành ngoại thương nói riêng là tất yếu khách quan trong việc thực hiện đường lối chính sách mở cửa của Đảng và Nhà nước ta. Từ kinh nghiệm của các nước và của bản thân, Đảng Cộng sản Việt Nam đã xác định những định hướng lớn trong chính sách ngoại thương của nước ta là phải tiếp tục khắc phục tình trạng kinh tế tự cấp, tự túc, khép kín, chia cắt.
Các đơn vị cơ sở, các ngành, các địa phương cho đến toàn bộ nền kinh tế phải phát huy lợi thế tương đối, không ngừng nâng cao sức cạnh tranh của hàng hoá đáp ứng tốt nhất nhu cầu của sản xuất và đời sống, hướng mạnh về xuất khẩu thay thế nhập khẩu những mặt hàng trong nước sản xuất có hiệu quả.
Tóm lại trên cơ sở chính sách của nàh nước ta như trên thì hoạt động xuất nhập khẩu uỷ thác tuy mới phát triển trong mấy năm gần đây song nó đang ngày càng được nhà nước quan tâm, chú ý đến.
Nó đem lại cho nhà nước và các tổ chức kinh tế , sản xuất kinh doanh những khoản lợi nhuận nhất.
Nó góp phần thúc đẩy và tăng cường quan hệ tốt đẹp giữa nước ta và nước ngoài.
Trong tình hình các mối quan hệ quốc tế ngày càng trở nên phức tạp, đầy biến động , quan hệ buôn bán với nước ngoài đầy những trắc trở, khó khăn, thì hoạt động xuất nhập khẩu uỷ thác tạo nên sự chuyên môn hoá cao độ trong lĩnh vực xuất nhập khẩu, tạo nên sự thuận tiện với hình thức “door to door” và đảm bảo được sự tín nhiệm đối với những yêu cầu đòi hỏi của khách hàng.
Link Download bản DOC
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:

 
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
D Đánh giá hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh tại Công ty Xây dựng Công nghiệp Mỏ Luận văn Kinh tế 0
D Khách hàng là một áp lực cạnh tranh có thể ảnh hưởng trực tiếp tới toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của ngành Luận văn Kinh tế 0
D Một số Biện pháp thúc đẩy hoạt động xuất khẩu ở Công ty xuất nhập khẩu Hà Tây Luận văn Kinh tế 0
D đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu dăm gỗ của công ty TNHH liên doanh nguyên liệu giấy huế Luận văn Kinh tế 0
D Hoạt động nhập khẩu của công ty trách nhiệm hữu hạn thương mại và dịch vụ giao nhận xuất khẩu P.P.T Luận văn Kinh tế 0
D Hoạt động gia công hàng may mặc xuất khẩu của công ty cổ phần May 10: Thực trạng và giải pháp hoàn thiện Luận văn Kinh tế 0
D Quản trị hoạt động giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu công ty hàng hải Luận văn Kinh tế 0
D Quản lý nhà nước đối với hoạt động xuất bản ở Việt Nam Văn hóa, Xã hội 0
D Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả của hoạt động xuất khẩu than và tập đoàn công nghiệp thanh Luận văn Kinh tế 0
Y Phân tích thống kê tình hình sử dụng vốn sản xuất kinh doanh và kết quả hoạt động tài chính của Xí n Luận văn Kinh tế 0

Các chủ đề có liên quan khác

Top