Download miễn phí Hệ thống các tổ chức kinh doanh phân bón vô cơ ở Việt Nam





LỜI NÓI ĐẦU 1

1-/ TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI. 1

2-/ MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI. 2

3-/ NỘI DUNG CỦA ĐỀ TÀI 3

PHẦN I - HỆ THỐNG TỔ CHỨC QUẢN LÝ LƯU THÔNG PHÂN BÓN VÔ CƠ Ở

 VIỆT NAM 4

1-/ NHÀ NƯỚC VÀ VAI TRÒ TỔ CHỨC, QUẢN LÝ LƯU THÔNG PHÂN BÓN VÔ CƠ

 TRÊN THỊ TRƯỜNG. 4

1.1-/ Nhà nước và vai trò điều tiết nền kinh tế. 4

1.2-/ Phân bón vô cơ- đối tượng quản lý và điều tiết lưu thông của nhà nước. 7

2-/ HỆ THỐNG CƠ QUAN QUẢN LÝ VÀ ĐIỀU TIẾT LƯU THÔNG PHÂN BÓN VÔ CƠ

 CỦA NỀN KINH TẾ. 12

2.1-/ Về Tổ chức cơ quan quản lý và điều tiết phân bón vô cơ 12

2.1-/ Về cung ứng phân bón vô cơ trong nước: 16

3-/ CÁC CÔNG CỤ QUẢN LÝ VÀ ĐIỀU TIẾT LƯU THÔNG PHÂN BÓN VÔ CƠ CỦA NHÀ

 NƯỚC Ở VIỆT NAM . 18

3.1-/ Chương trình có mục tiêu phát triển thương mại của nhà nước. 19

3.2-/ Một số công cụ, biện pháp chủ yếu được nhà nước sử dụng để quản lý và điều tiết lưu thông hàng hoá và phân bón vô cơ. 26

PHẦN II - HỆ THỐNG CÁC TỔ CHỨC KINH DOANH PHÂN BÓN VÔ CƠ Ở

 VIỆT NAM 48

1-/ CÁC LOẠI HÌNH DOANH NGHIỆP KINH DOANH PHÂN BÓN VÔ CƠ Ở VIỆT NAM. 48

1.1-/ Khái niệm Doanh nghiệp (DN): 48

1.2-/ Những yếu tố cấu thành DN: 49

1.3-/ Chức năng DN: 51

1.4-/ Các tiêu thức xác định loại hình doanh nghiệp kinh doanh phân bón vô cơ ở Việt nam . 53

2-/ HỆ THỐNG CÁC DOANH NGHIỆP KINH DOANH SẢN XUẤT PHÂN BÓN VÔ CƠ Ở

 VIỆT NAM. 60

2.1-/ Nhà máy phân đạm Hà Bắc: 62

2.2-/ Nhà máy supe phốt phát Lâm Thao, nhà máy phân Lân Văn Điển: 63

2.3-/ Tình hình sản xuất phân NPK. 66

3-/ HỆ THỐNG CÁC TỔ CHỨC KINH DOANH BUÔN BÁN PHÂN BÓN VÔ CƠ Ở VIỆT

 NAM. 69

3.1-/ Hệ thống các tổ chức nhập khẩu và kinh doanh buôn bán lưu thông phân bón từ năm 1985 đến năm 1989: 69

3.2-/ Hệ thống các tổ chức nhập khẩu và kinh doanh buôn bán lưu thông phân bón từ 1990 đến nay: 72

PHẦN III - PHƯƠNG HƯỚNG HOÀN THIỆN HỆ THỐNG QUẢN LÝ VÀ KINH

 DOANH PHÂN BÓN VÔ CƠ Ở VIỆT NAM 76

1-/ NHU CẦU PHÂN BÓN CỦA VIỆT NAM TRONG NHỮNG NĂM TỚI. 76

2-/ NHỮNG GIẢI PHÁP ĐỂ ỔN ĐỊNH TỔ CHỨC QUẢN LÝ VÀ KINH DOANH PHÂN BÓN

 VÔ CƠ Ở VIỆT NAM 78

2.1-/ Vấn đề tổ chức sản xuất phân bón trong nước. 78

2.2-/ Vấn đề nhập khẩu phân bón: 81

2.3-/ Vấn đề tổ chức thị trường phân bón trong nước. 83

2.4-/ Về quản lý nhà nước 84

3-/ KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 85

 

 





Để tải tài liệu này, vui lòng Trả lời bài viết, Mods sẽ gửi Link download cho bạn ngay qua hòm tin nhắn.

Ketnooi -


Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở Ketnooi, đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:


nghị một số chính sách khuyến khích xuất khẩu; trong đó có vấn đề lập “ Quỹ thưởng xuất khẩu “ và xây dựng “ Quỹ bảo hiểm xuất khẩu” .
+ Quỹ thưởng xuất khẩu : Được sử dụng trong các trường hợp như: xuất được sản phẩm mới, mở được thị trường đối với sản phẩm xuất khẩu quan trọng; sản phẩm xuất khẩu có chất lượng cao; xuất khẩu được nhiều sản phẩm đang khó xuất.
+ Quỹ bảo hiểm xuất khẩu; được xây dựng và sử dụng nhằm ổn định sản xuất và xuất khẩu, nhất là những mặt hàng quan trọng có khối lượng xuất khẩu tương đôíi lớn (Gạo, cà phê, cao su....).
3.2.5. Các công cụ tài chính- tín dụng chủ yếu được nhà nước sử dụng điều tiết vĩ mô hoạt động thương mại, thị trường.
3.2.5.1. Tỷ giá hối đoái.
Tỷ giá hối đoái là quan hệ về sức mua giữa bản tệ (hay nội tệ ) so với các ngoại tệ khác, đặc biệt là các ngoại tệ có khả năng chuyển đổi tự do.
Tỷ giá hối đoái là loại giá cả quốc tế quan trọng nhất, chi phối những loại giá kế hoạch khác và tác động đến nhiều lĩnh vực của đời sống kinh tế- xã hội của quốc gia trực tiếp nhất là tới tỷ lệ lạm phát: đặc biệt xuất nhập khẩu là lĩnh vực chịu tác động trực tiếp và nhạy cảm nhất những biến động của tỷ giá hối đoái.
Tỷ giá hối đoái là một phạm trù kinh tế quan trong Thương mại quốc tế, một công cụ để đo lường giá trị tương đối giữa các ngoại tệ và từ đó tác động như một công cụ trong cạnh tranh Thương mại giữa các nước, ảnh hưởng lớn đến giá cả, tơí hoạt động kinh tế- xã hội trong nước và với các nước khác. Một nền kinh tế càng mở ra bao nhiêu, qui mô và vị trí của nền kinh tế đó càng mở rộng và tăng trưởng trong phân công lao động quốc tế bao nhiêu thì vai trò của đồng tiền nước đó sức mua của nó với các đồng tiền khác trong thương mại quốc tế càng lớn bấy nhiêu; tác động tỷ giá của đồng tiền đó đối với thương mại và nền kinh tế trong nước cũng như trên thế giới cũng lớn bấy nhiêu.
Tỷ giá hối đoái là một công cụ quản lý vĩ mô hết sức lợi hại và cũng là công cụ lợi hại được sử dụng trong chiến tranh thương mại giữa các nước có đồng tiền mạnh. Vì vậy, Chính phủ các nước luôn quan tâm tìm cách điều chỉnh việc xác định tỷ giá trên thị trường hối đoái với ý đồ sử dụng nó làm công cụ để điều tiết những mặt cân đối lớn trong hoạt động kinh tế trong nước cũng như những mất cân đối trong kinh tế đối ngoại.
Trên thế giới, đã có sự khác nhau về chế độ xác định tỷ giá: chế độ tỷ giá linh hoạt, chế độ tỷ giá cố định Bretton Wods; từ sau năm 1997 đến nay hầu hết các nước đều áp dụng chế độ tỷ giá thả nổi có quản lý; sở dĩ các Chính phủ phải can thiệp vào thị trường để quản lý tỷ giá là vì; đề phòng kinh tế suy thoái và đề phòng lạm phát. Nêú để đồng tiền mất giá lớn, xuất khẩu sẽ tăng, nhập khẩu giảm, tạo nhiều việc làm trong nước nhưng nguy cơ lạm phát sẽ tăng lên, và ngược lại.
Là một loại giá cả quốc tế, cho nên tỷ giá hối đoái dùng để tính toán và thanh toán cho hàng hoá và dịch vụ xuất nhập khẩu (không dùng để định giá hàng xuất khẩu trong nước ). Tỷ giá hàng xuất khẩu là lượng tiền trong nước cần thiết để mua một lượng hàng hoá xuất khẩu tương đương với một đơn vị ngoại tệ. Tỷ giá hàng nhập khẩu là lượng tiền trong nước thì được khi bán một lượng hàng nhập khẩu có giá trị một đơn vị ngoại tệ.
Để nhận biết được sự tác động của tỷ giá hối đoái với các hoạt động của nền kinh tế nói chung, hoạt động xuất nhập khẩu nói riêng, các nhà kinh tế thường phân biệt tỷ giá hối đoái danh nghĩa và tỷ giá hối đoái thực tế:
Tỷ giá hối đoái danh nghĩa do ngân hàng nhà nước công bố hàng ngày trên các phương tiện thông tin đại chúng.
Tỷ giá hối đoái danh nghĩa phải đi tới tỷ giá hôí đoái thực tế trên cơ sở chú ý đến sự thay đổi của giá cả quốc tế và chỉ số giá cả trong nước .
Tỷ giá hối đoái danh nghĩa x chỉ số giá cả quốc tế
Tỷ giá hối đoái thực tế =
Chỉ số giá cả trong nước
Tỷ giá hối đoái tthực tế có mục đích điều chỉnh tác động của mức lạm phát và được phản ánh những biến đổi thực tế của khả năng cạnh tranh của hàng hoá xuất khẩu hay nhập khẩu của một quốc gia.
Đối với Việt Nam, Đảng và Nhà nước ta rất quan tâm đến chính sách tỷ giá hối đoái, coi đây là một chính sách lớn trong lĩnh vực kinh tế đối ngoại nói riêng (trước hết là ngoại thương ) và trong lĩnh vực kinh tế nói chung. Chính sách tỷ giá hối đoái của nhà nước bao gồm các biện pháp liên quan đến việc hình thành các quan hệ sức mua giữa đồng Việt Nam với sức mua, của các ngoại tệ khác, đặc biệt là các ngoại tệ mạnh.
Thời kỳ trước năm 1989, Nhà nước trực tiếp can thiệp vào việc xác định tỷ giá, thi hành chế độ tỷ giá cố định và đa tỷ giá. Từ năm 1989 đến nay. Nhà nước ta đã đổi mới đồng bộ chính sách ngoại hối và chính sách tỷ giá, tỷ giá được điều chỉnh thường xuyên gần sát với thị trường. Hiện nay, Nhà nước chủ trương tiếp tục áp dụng chế độ tỷ giá thả nối có quản lý là chế độ mà ở đây, trên nguyên tắc, việc hình thành tỷ giá do quan hệ Cung- cầu ngoại hối quyết định, nhưng không phải hoàn toàn mà trong những trường hợp cần thiết Chính phủ sẽ có những biện pháp can thiệp nhằm giữ vững ổn định sức mua của VNĐ.
Hiện nay nước ta đang có 2 loại quan điểm khác nhau về nhà nước điều tiết tỷ giá hối đoái: Loại quan điểm thứ nhất cho rằng: nước ta cần chuyển hắn sang thực hiện chế độ tỷ giá thả nối có điều điều tiết của nhà nước, mặt khác phải chủ động phá giá đồng Việt Nam để thúc đẩy tăng trưởng xuất khẩu, cải thiện giải quyết thâm hụt cán cân thương mại và cán cân thanh toán quốc tế.
Loại quan điển thứ 2: không đồng tình với quan điểm và mục tiêu phá giá Việt Nam đồng. Họ cho rằng phá giá không phải là con đường để giải quyết thâm hụt cán cân thương mại và cán cân thanh toán quốc tế. Tăng trưởng xuất khẩu 25- 30% thời gian qua không phải do vấn đề tỷ giá, biến động của tỷ giá, biến động của tỷ giá không đi kèm với tăng trưởng xuất khẩu; phá giá không đi kèm với cải tiến sự thâm hụt ngoại thương và cán cân thanh toán quốc tế.
Theo chúng tui cho rằng, cách đánh giá của loại quan điểm thứ 2 phù hợp với tình hình kinh tế nước ta hơn, nhất là khi môi trường kinh tế vĩ mô chưa ổn định, nên rất nhạy cảm. Trong giai đoạn đầu của quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá như nước thì nhập siêu là hiện tượng bình thường , thậm chí là cần thiết để nhanh chóng tiếp cận được kỹ thuật, công nghệ tiến của thế giới. Không nên chỉ căn cứ vào cán cân ngoại thương để phán xét tỷ giá cao hay thấp, phù hợp hay không phù hợp. Hoạt động ngoại thương là kết quả của nhiều yếu tố (như thị trường, sức cạnh tranh của hàng hoá ) của nhiều chính sách, giải pháp, công cụ chứ không phải chỉ có công cụ Tỷ giá hối đoái. Sự sùng bái công cụ tỷ giá để từ đó đòi hỏi phải phá giá mà không chú đến các yểu tố như thị trường, chất lượn...

 
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
D Nghiên cứu đặc điểm của hệ thống gạt mưa rửa kính,thiết lập các bài tập thực hành và thí nghiệm trên mô hình hệ thống gạt mưa rửa kính Khoa học kỹ thuật 0
D ứng dụng công nghệ siêu âm hiệu quả cao trong chống đóng cặn trên các thiết bị trao đổi nhiệt và hệ thống đường ống Kiến trúc, xây dựng 0
D Hoàn thiện công tác tổ chức hệ thống thông tin kế toán tại các công ty chứng khoán Việt Nam Luận văn Kinh tế 0
D quản lý các dòng chảy của hệ thống kênh phân phối cho sản phẩm kem tràng tiền Luận văn Kinh tế 0
D Nghiên cứu đánh giá các phương pháp tính toán thiết kế hồ điều hòa cho hệ thống thoát nước đô thị Nông Lâm Thủy sản 0
D Đặc điểm hoạt động kiến tạo các hệ thống đứt gãy khu vực thủy điện Sông Tranh 2, tỉnh Quảng Nam Kiến trúc, xây dựng 1
D Lựa chọn một hệ thống thương mại điện tử (TMĐT) đang hoạt động. Tìm và lập danh sách các hệ thống tương tự (hệ thống vừa lựa chọn) Thương Mại Điện Tử 0
D Tính toán phân tích độ tin cậy của hệ thống cung cấp điện và đánh giá hiệu quả của các thiết bị phân đoạn Khoa học kỹ thuật 0
D So sánh các hệ thống biểu hiện PROTEIN tái tổ hợp Khoa học Tự nhiên 0
D Phân tích lượng vết các anion f , cl , SO42 , PO43 trong hệ thống nước làm mát của nhà máy nhiệt điệ Khoa học Tự nhiên 0

Các chủ đề có liên quan khác

Top