kun_xynk

New Member
Download Luận văn Góp phần nghiên cứu xây dựng ngân hàng câu hỏi trắc nghiệm khách quan dùng để kiểm tra đánh giá môn Hoá học 12 ban KHTN trường THPT Yên Lạc II - Tỉnh Vĩnh Phúc

Download miễn phí Luận văn Góp phần nghiên cứu xây dựng ngân hàng câu hỏi trắc nghiệm khách quan dùng để kiểm tra đánh giá môn Hoá học 12 ban KHTN trường THPT Yên Lạc II - Tỉnh Vĩnh Phúc





Ngân hàng trắc nghiệm khách quan được dùng để
* Giúp học sinh xác định kiến thức chuẩn của môn học cần nắm
* Giúp học sinh tựhọc, tựtìm tòi lời giải và tựkiểm tra nhận thức của
mình, mởrộng kiến thức qua các tài liệu tham khảo khác nhau mà không
nhất thiết phải là những tài liệu do giáo viên giới thiệu và kiến thức nằm
ngoài sách giáo khoa
* Giúp học sinh có thểtựtổchức học nhóm, học tổphụ đạo lẫn nhau.
trao đổi thảo luận các quan điểm, nhận thức và cách giải quyết vấn đềvới
nhau trên cơsởcác câu hỏi đặt ra có trong ngân hàng câu hỏi môn học
Nhưvậy đối với học sinh: Căn cứvào ngân hàng câu hỏi trắc nghiệm
môn học đểlập kếhoạch tựhọc và tựtựtổchức học, đểnắm cững nội dung
chuẩn xác và đạt mục tiêu môn học đềra, tức là lấy người học làm chính để
đổi mới cách học và thực hiện lấy người học làm trung tâm



Để tải bản DOC Đầy Đủ xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung:


- Những nội dung chỉ cần giải thích, minh họa
- Những ý tưởng phức tạp cần được phân tích, giải thích áp dụng trong
những hoàn cảnh khác. Khi đã xác định được mục đích kiểm tra và hình thức
đánh giá thì quá trình phân tích toàn bộ nội dung chương trình cần đánh giá
giúp nhà quản lí bao quát toàn bộ nội dung, phân định mức độ hoàn thiện các
nội dung đó (mục tiêu ở các bậc chương trình đào tạo) của người học. Đây là
cơ sở quan trọng để thiết lập đề thi
Bước4: Lập bảng trọng số hai chiều cho bài kiểm tra(table of
specification)
- Lập bảng ma trận hai chiều, một chiều là nội dung hay khối kiến
thức chính cần đánh giá, một chiều là các mức độ nhận thức của học sinh
theo thang
B.S Bloom. Trong chương trình phổ thông chỉ quan tâm đánh giá theo
3 mức độ nhận biết, thông hiểu, vận dụng. Khuyến khích giáo viên đánh giá
theo 6 mức (Biết, hiểu, vận dụng, phân tích, tổng hợp, đánh giá).
- Quyết định số lượng câu hỏi cho từng mục tiêu tuỳ từng trường hợp vào mức độ
quan trọng của mục tiêu đó, thời gian làm bài kiểm tra và số điểm quy định
cho từng mạch kiến thức, từng mức độ nhận thức.
- Công đoạn trên có thể tiến hành qua các bước cơ bản sau:
+ Xác định trọng số điểm cho từng khối kiến thức căn cứ vào số tiết
quy định trong chương trình, căn cứ vào mức độ quan trọng của từng khối
kiến thức để xác định số điểm cho từng khối kiến thức đó.
38
+ Xác định trọng số điểm cho từng hình thức câu hỏi.
+ Xác định trọng số điểm cho từng mức độ nhận thức. Để đảm bảo
phân phối điểm sau khi kiểm tra có dạng chuẩn hay tương đối chuẩn, nên
chia ba mức độ nhận thức biết, hiểu, vận dụng theo tỉ lệ 3:4:3. Giáo viên
cũng có thể xác định tỉ lệ trên sao cho phù hợp với đặc trưng bộ môn hay
phân phối chương trình.
Bước5: Lựa chọn hay viết các câu hỏi thi
Bảng trọng số cho ta biết số lượng và bậc mục tiêu tương ứng với từng
nội dung cần kiểm tra. Rồi từ đó ta viết các câu hỏi thi
Bước6: Phân tích câu hỏi để lập đề kiểm tra
Việc phân tích câu hỏi đã sưu tầm hay rút từ ngân hàng theo bảng
trọng số nhằm xác định xem các câu hỏi có thể dùng làm công cụ để kiểm tra
việc đạt các mục tiêu trong các nội dung cần kiểm tra hay không. Sau khi
xem xét từng câu hỏi, cần phân tích để đánh giá toàn bộ đề thi / kiểm tra vừa
được biên soạn
Các tiêu chí để đánh gía một đề kiểm tra / thi
- Phạm vi nội dung cần bao quát để đạt mục tiêu
- Sự cân đối của các loại câu hỏi về độ khó (bậc nhận thức)
+ Khả năng tái hiện
+ Hiểu biết vận dụng
+ Phân tích, tổng hợp, đánh giá
+ Sự sáng tạo
+ Các kĩ năng khác
- Cơ hội bình đẳng để trả lời cho các người học
- Những sai sót có thể có trong bài thi
Bước7: Tổ chức thi, chấm thi
Tổ chức thi bằng cách nhân đề cho học sinh (Để nhân sao đề cho học
sinh thì giáo viên phải dùng phần mềm đảo đề để có các mã đề khác nhau rồi
39
mới in) sao cho mỗi học sinh ngồi cạnh nhau đều có đề khác nhau. Cho thi
nghiêm túc. Rồi chấm điểm cho học sinh theo thang điểm đã cho
Bước8: Ghi chép, phân tích, lưu trữ và công bố kết quả
Với kết quả đã chấm, trong các kì kiểm tra đánh giá, do giáo viên tự tổ
chức cho lớp mình, việc ghi chép, phân tích qua thống kê đơn giản và lưu trữ
các kết quả cho phép giáo viên theo dõi sự tiến bộ của người học các dạng
lỗi mà họ thường gặp để giúp họ điều chỉnh cách học, khắc phục những
nhược điểm, đồng thời động viên họ học tập ngày càng tốt hơn. Những
thông tin này cũng giúp giáo viên tự điều chỉnh trong nội dung bài giảng,
phương pháp giảng dạy.
3.4 Chuẩn hoá câu hỏi và bài trắc nghiệm bằng phần mềm chuyên dụng
QUEST [11]
Nếu trước đây, lý thuyết trắc nghiệm cổ điển là công cụ tốt cho việc
xử lý, phân tích kết quả, thì ngày nay nó đã dần được thay thế bởi lý thuyết
trắc nghiệm hiện đại. Lý thuyết hồi đáp (Item Response Theory) với mô hình
Rasch là công cụ được ứng dụng nhiều nhất hiện nay.
Không chỉ phân tích kết quả học tập, mô hình Rasch còn được dùng
cho việc phân tích kết quả điều tra khảo sát. Trong luận văn này, tui sử dụng
mô hình Rasch thông qua phần mềm Quest để đánh giá câu hỏi trong các bài
kiểm tra nhằm mục đích để xây dựng nên ngân hàng câu hỏi trắc nghiệm
môn hoá học lớp 12 trong kiểm tra đánh giá ở trường THPT
3.4.1. Cơ sở lý thuyết của mô hình Rasch
Lý thuyết hồi đáp (Item Response Theory hay viết tắt là IRT) của ông
Georg Rasch nhằm mô hình hóa mối liên hệ giữa mức độ năng lực của một
người và đáp ứng của người ấy với một câu trắc nghiệm hay câu hỏi. Vì các
mức độ năng lực (hay gọi tổng quát là “đặc điểm” (trait) là những gì không
thể quan sát được nên (IRT) cũng là một trong các mô hình thường được gọi
là mô hình đặc điểm tiềm tàng (Latent trait model).
40
Trái với lý thuyết cổ điển về trắc nghiệm, IRT đưa ra một số giả định về
hành vi của một người khi trả lời câu hỏi. Các giả định này có một số lợi điểm
+ Ta có thể mô tả, hay nêu ra độ khó của một câu hỏi mà không phải
phụ thuộc vào mẫu (hay nhóm) người trả lời câu hỏi ấy.
+ Ta có thể mô tả hay nêu ra năng lực, của một nguời mà không phải
phụ thuộc vào mẫu (hay nhóm) các câu hỏi được đặt ra cho người ấy.
Thế nhưng IRT cũng có một số điểm bất lợi. Hầu như người ta không
thể kiểm chứng được hoàn toàn tính chính xác của các giả định mà lý thuyết
ấy đưa ra, căn cứ trên các dữ kiện thu thập được. Hơn nữa, các ứng dụng của
lý thuyết hồi đáp IRT rất tốn kém về chi phí và công sức, so với các ứng
dụng tương tự của các lý thuyết cổ điển. Trong đa số các ứng dụng IRT,
người ta phải sử dụng máy tính hiệu năng cao.
3.4.2. Một số khái niệm căn bản của IRT
3.4.2.1 Các giả định
Phần nhiều các mô hình IRT đều đưa ra giả định rằng chỉ có một đặc
điểm (trait) duy nhất làm căn bản cho thành tích đáp ứng một câu hỏi. Giả
định này xét ra cũng khá hợp lý vì phần lớn các bài trắc nghiệm chỉ đo lường
một đặc điểm (hay khả năng) duy nhất, chẳng hạn: khả năng ngôn ngữ, khả
năng suy luận trừu tượng. Tất cả các mô hình IRT đều giả định rằng người ta
có thể mô tả bằng toán học mối liên hệ giữa mức khả năng của một người và
thành tích đáp ứng của người ấy với một câu hỏi. Khi mô tả bằng Toán học
mối liên hệ giữa mức khả năng của một người và thành tích đáp ứng câu hỏi
này được gọi là “Hàm đáp ứng câu hỏi” (Item response function, viết tắt là
IRF) hay “đường cong đặc trưng của câu hỏi “(item characteristic curve).
3.4.2.2. Hàm đáp ứng câu hỏi
Với các câu trắc nghiệm có hai điểm số (0 = sai, 1 = đúng), hàm đáp
ứng câu hỏi (IRF) cho ta biết xác suất đáp ứng đúng một câu hỏi ở mức độ
khả năng nào đó. Xác suất có điều kiện này là hàm của các đặc tính câu hỏi
hay các “thông số” (parameters). Hàm đáp ứng câu hỏi (IRF được phát biểu
như sau:
41
Nếu ...
 

Các chủ đề có liên quan khác

Top