Download miễn phí Giáo trình LINQ to SQL - Định nghĩa các lớp mô hình dữ liệu





Khi bạn kéo thả các đối tượng từ Server Explorer lên trên cửa sổ LINQ to
SQL designer, VS sẽ tự động xác định các mối quan hệ primary key/foreign
key giữa các đối tượng, và tự động tạo các quan hệ mặc nhiên giữa các lớp
thực thể khác nhau mà nó đã tạo. Ví dụ, khi bạn thêm cả hai bảng Products
và Categories từ Northwind lên trên cửa sổ LINQ to SQL, bạn có thể thấy
mội mối quan hệ một nhiều giữa chúng (được biểu diễn bằng một mũi tên
trên của sổ soạn thảo):



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

Định nghĩa các lớp mô hình dữ liệu (LINQ to SQL phần 2)
Trong phần một, tui đã thảo luận về “LINQ to SQL là gì” và cung cấp một
cái nhìn cơ bản về những trường hợp chúng ta có thể sử dụng nó.
Trong bài viết đầu tiên, tui cũng đã cung cấp các đoạn code mẫu để biểu
diễn cách xử lý dữ liệu dùng LINQ to SQL, bao gồm:
Cách truy vấn dữ liệu
Các cập nhật dữ liệu
Cách chèn và tạo quan hệ các dòng trong một CSDL
Cách xóa các dòng trong một CSDL
Cách gọi một thủ tục
Cách lấy dữ liệu và phân trang trên server
tui đã thực hiện tất cả các thao tác dữ liệu đó bằng cách dùng một mô hình
dữ liệu LINQ to SQL giống như dưới đây:
A-PDF Watermark DEMO: Purchase from www.A-PDF.com to remove the watermark
Trong bài này, tui sẽ đi vào chi tiết cách tạo ra một mô hình dữ liệu LINQ to
SQL giống như trên.
LINQ to SQL, cũng như LINQ to SQL, và tất cả các chức năng khác mà tui
đã nói đến trong loạt bài này sẽ đượccoi như một phần của .NET 3.5 và
Visual Studio “Orcas” (nay là Visual Studio 2008).
Bạn có thể làm theo tất cả các bước dưới đây bằng cách tải về hay Visual
Studio 2008 hay Visual Web Developer Express. Cả hai đều có thể được
cài đặt và dùng đồng thời với Visual Studio 2005.
Tạo ra một mô hình dữ liệu LINQ to SQL
Bạn có thể thêm một mô hình dữ liệu LINQ to SQL và một dự án ASP.NET,
Class Library hay Windows bằng cách dùng tùy chọn “Add New Item” bên
trong Visual Studio và chọn “LINQ to SQL”:
Việc chọn mục “LINQ to SQL” sẽ khởi chạy LINQ to SQL designer, và cho
phép bạn mô hình hóa các lớp mà nó biểu diễn một CSDL quan hệ. Nó cũng
sẽ tạo ra một lớp kiểu “DataContext”, trong đó có các thuộc tính để biểu
diễn mỗi bảng mà chúng ta mô hình hóa trong CSDL, cũng như các phương
thức cho mỗi Stored Procedure mà chúng ta mô hình hóa. Như tui đã mô tả
trong phần 1 của loạt bài này, lớp DataContext là thành phần trung tâm của
mô hình, toàn bộ các thao tác truy vấn hay cập nhật dữ liệu đều được thực
hiện thông qua lớp này.
Dưới đây là ảnh chụp màn hình của một của sổ thiết kế LINQ to SQL, và
cũng là cái mà bạn sẽ thấy ngay khi tạo ra một mô hình dữ liệu LINQ to
SQL:
Các lớp thực thể
LINQ to SQL cho phép bạn mô hình hóa các lớp ánh xạ vào CSDL. Các lớp
này thường được là “Entity Class” (lớp thực thể) và các instance của nó
thường được gọi là “Entity” (thực thể). Các lớp entity ánh xạ vào các bảng
bên trong một CSDL. Các thuộc tính của các lớp thông thường ánh xạ vào
các cột trong bảng. Mỗi instance của một lớp thực thể biểu diễn một dòng
trong bảng.
Các lớp thực thể trong LINQ to SQL không cần kế thừa từ một lớp đặc
biệt nào khác, điều đó cho phép bạn có thể cho phép chúng thừa kế từ bất cứ
đối tượng nào bạn muốn. Tất cả các lớp được tạo ra dùng LINQ to SQL
designer đều được định nghĩa như “partial class” – có nghĩa là bạn có thể
viết thêm code để thêm vào các thuộc tính, cách và sự kiên cho
chúng.
Không giống như chức năng DataSet/TableAdapter có trong VS 2005, khi
dùng LINQ to SQL designer, bạn không cần chỉ ra câu truy vấn SQL được
dùng để tạo ra mô hình và lớp truy xuất dữ liệu.
Thay vào đó, bạn tập trung chủ yếu vào việc định nghĩa các lớp thực thể,
cách chúng ánh xạ vào CSDL, và mối quan hệ giữa chúng. Trình LINQ to
SQL cụ thể mà bạn dùng sẽ đảm bảo việc sinh ra các lệnh SQL thích hợp
vào lúc chạy khi bạn tương tác và làm việc với các thực thể dữ liệu. Bạn có
thể dùng cú pháp truy vấn LINQ để chỉ ra cách bạn muốn truy vấn dữ liệu.
Tạo các lớp thực thể từ CSDL
Nếu đã có cấu trúc cho CSDL, bạn có thể dùng nó để tạo các lớp thực thể
LINQ to SQL một cách nhanh chóng.
Các dễ dàng nhất để làm điều này là mở CSDL trong cửa sổ Server Explorer
bên trong Visual Studio, chọn các table và view mà bạn muốn mô hình hóa,
và kéo thả chúng lên trên của sổ LINQ to SQL designer.
Khi bạn thêm 2 bảng (Categories and Products) và 1 view (Invoices) từ
CSDL “Northwind” vào cửa sổ LINQ to SQL designer, bạn sẽ có thêm 3 lớp
thực thể được tạo ra một cách tự động:
Dùng các lớp mô hình hóa dữ liệu ở trên, bạn có thể chạy tất cả các đoạn
lệnh mẫu được một tả trong phần 1 của loạt bài này. tui không cần thêm bất
kỳ đoạn code nào hay cấu hình để có thể thực hiện được các thao tác query,
insert, update, delete và phân trang.
Cách đặt tên và ngữ pháp số nhiều
Một trong những thứ bạn đã nghe nhắc đến khi dung LINQ to SQL là nó có
thể tự động chuyển tên bảng và cột thành dạng số nhiều khi tạo các lớp thực
thể. Lấy ví dụ: Bảng “Products” trong ví dụ của chúng ta tạo ra lớp
“Product”, cũng như bảng “Categories” tạo ra lớp “Category”. Cách đặt tên
này giúp mô hình của bạn thống nhất với quy ước đặt tên trong .NET.
Nếu không thích tên lớp hay tên thuộc tính do trình designer sinh ra, bạn vẫn
có thể sửa lại thành bất cứ tên nào bạn thích. Bạn có thể làm điều này bằng
cách chỉnh sửa tên thực thể/thuộc tính bên trong trình thiết kế hay thông
qua bảng thuộc tính.
Khả năng đặt tên cho các thực thể/thuộc tính/quan hệ khác với tên trong
CSDL rất hữu dụng trong một số trường hợp, ví dụ:
1. Khi tên bảng/cột trong CSDL bị thay đổi. Bởi vì mô hình thực thể của bạn
có thể có tên khác với tên trong CSDL, do vậy bạn có thể chỉ cần cập nhật
lại các quy tắc ánh xạ mà không cần cập nhật chương trình hay các lệnh
truy vấn để có thể dùng được tên mới.
2. Khi các thành phần bên trong CSDL được đặt tên không rõ ràng. Ví dụ:
thay vì dùng “au_lname” và “au_fname” cho các tên thuộc tính của một lớp
thực thể, bạn có thể đặt tên chúng thành “LastName” và “FirstName” trong
lớp thực thể và viết các lệnh để dùng với nó (mà không cần đổi tên các cột
trong CSDL).
Quan hệ giữa các thực thể
Khi bạn kéo thả các đối tượng từ Server Explorer lên trên cửa sổ LINQ to
SQL designer, VS sẽ tự động xác định các mối quan hệ primary key/foreign
key giữa các đối tượng, và tự động tạo các quan hệ mặc nhiên giữa các lớp
thực thể khác nhau mà nó đã tạo. Ví dụ, khi bạn thêm cả hai bảng Products
và Categories từ Northwind lên trên cửa sổ LINQ to SQL, bạn có thể thấy
mội mối quan hệ một nhiều giữa chúng (được biểu diễn bằng một mũi tên
trên của sổ soạn thảo):
Mối quan hệ trên sẽ làm lớp thực thể Product có thêm một thuộc tính là
Category, bạn có thể dùng để truy cập vào thực thể Category của một
Product. Nó cũng làm lớp Category có thêm thuộc tính “Products”, đây là
một tập hợp cho phép bạn lấy ra tất cả các Product có trong Category đó.
Nếu bạn không thích cách mà trình thiết kế đã mô hình hóa hay đặt tên, bạn
hoàn toàn có thể chỉnh sửa lại. Chỉ cần click lên mũi tên chỉ ra quan hệ trên
của sổ soạn thảo và truy cập vào các thuộc tính của nó thông qua bảng thuộc
tính để đổi tên, chỉnh sửa hay thậm chí xóa nó.
Delay/Lazy Loading
LINQ to SQL cho phép chỉ ra các thuộc tính của một thực thể sẽ được lấy về
trước(prefetch) hay chỉ được lấy khi người dùng lần đầu truy cập (gọi là
delay/lazy loading). Bạ...
 

Các chủ đề có liên quan khác

Top