Nhok_Yumbi

New Member

Download miễn phí Chuyên đề Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty CP Nhựa Thiếu Niên Tiền Phong





Lợi nhuận sau thuế của năm 2006 cao hơn năm 2005 là 17.325.981.982 VNĐ, lợi nhuận sau thuế năm 2007 cao hơn năm 2006 là 6.816.231.000 VNĐ . Có thể nhận thấy rõ một điều là mức tăng lên của lợi nhuận sau thuế năm 2007 không bằng năm 2006, nhưng nguyên nhân không phải do năm 2007 Công ty làm ăn kém hiệu quả mà bởi năm 2006 đã có một biến động lớn về giá nguyên liệu đầu vào. Giá bột nhựa PVC nhập khẩu giảm trong khi đó giá thành sản phẩm bán ra không thay đổi, điều này đã làm lợi nhuận của Công ty năm 2006 tăng mạnh đạt tốc độ tăng trưởng về lợi nhuận sau thuế hơn 17% .

Nhìn chung, tình hình sản xuất kinh doanh tại doanh nghiệp có xu hướng ngày càng phát triển tốt hơn, quy mô sản xuất ngày càng mở rộng thể hiện ở việc ban lãnh đạo Công ty đã có kế hoạch mở rộng sản xuất ra khu vực ngoại thành Hải Phòng. Bên cạnh đó, Công ty Nhựa TNTP phía Nam đã chính thức thành lập và đến tháng 4/2008 chính thức đi vào thành lập, điều này sẽ giúp Công ty mở rộng thị trường về khu vực phía Nam và hứa hẹn nhiều thành công hơn nữa trong những năm sắp tới.

Công ty CP Nhựa TNTP đạt được những kết quả trên, bên cạnh nguyên nhân chủ yếu là do Công ty có đội ngũ cán bộ quản lý và công nhân viên lành nghề phải kể đến những điều kiện đã giúp Công ty có được chỗ đứng vững chắc trên thị trường.

+ Về sự thuận lợi của thị trường: Ngày nay với quá trình công nghiệp hóa , hiện đại hóa mạnh mẽ kéo theo đó là quá trình đô thị hóa nhanh chóng. Nhờ nắm bắt được xu thế phát triển của thời đại cũng như sự phát triển thuận lợi của thời cuộc và thị trường xây dựng là những nhân tố không nhỏ tạo nên kết quả đáng khích lệ trên.

 





Để tải tài liệu này, vui lòng Trả lời bài viết, Mods sẽ gửi Link download cho bạn ngay qua hòm tin nhắn.

Ketnooi -


Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở Ketnooi, đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:


c và đoán trước được sự thay đổi của môi trường và sẵn sàng thích nghi với nó. Ngoài ra việc sử dụng vốn của doanh nghiệp như thế nào là hợp lý còn phụ thuộc vào cơ chế chính sách của Nhà nước. Với những cơ chế đầy đủ linh hoạt sẽ tạo điều kiện cho các doanh nghiệp phát huy được tối đa hiệu quả của đồng vốn.
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN NHỰA THIẾU NIÊN TIỀN PHONG
2.1 Tổng quan về Công ty CP Nhựa TNTP
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển
Nhà máy Nhựa TNTP được thành lập ngày 19/5/1960, đến 29/4/1993 đổi tên là Công ty Nhựa TNTP. Công ty là đơn vị hạch toán độc lập trực thuộc Bộ Công nghiệp và đã được cổ phần hoá theo quyết định số 2979/QĐ-TCCB ngày 10 tháng 11 năm 2003 của Bộ Công nghiệp. Năm 2004, Công ty thực hiện cổ phần hoá thành công theo hình thức bán bớt phần vốn Nhà nước và huy động vốn điều lệ lên 90 tỷ đồng.
Nhà máy nhựa ra đời trong phong trào " Kế hoạch nhỏ" của thiếu niên nhi đồng ở miền Bắc, chính bởi vậy ngay từ ngày đầu nhà máy đã gắn liền với tên gọi của đội Thiếu Niên Tiền Phong. Sản phẩm của nhà máy lúc bấy giờ là các loại đồ chơi bằng nhựa phục vụ cho các em thiếu niên, nhi đồng trên cả cả nước. Trong một thời gian dài, nhiều mặt hàng nhựa được nhà máy nghiên cứu và cho ra đời nhằm phục vụ dân sinh và quốc phòng, do vậy tên tuổi của nhà máy càng ngày được biết đến nhiều hơn. Bước vào cuối những năm 80 của thế kỷ XX, khi đất nước bước sang thời kỳ đổi mới nhà máy đã gặp phải không ít những khó khăn khi mà sản phẩm làm ra không được tiêu thụ trên thị trường do sự cạnh tranh của các đơn vị sản xuất khác, máy móc thiết bị quá lạc hậu, sản phẩm lại không phong phú về mẫu mã và chủng loại. Đứng trước những thách thức đó, ban lãnh đạo nhà máy được sự đồng ý của Bộ công nghiệp đã mạnh dạn chuyển hướng kinh doanh sang mặt hàng mới là các loại ống nhựa dân dụng, kỹ thuật đáp ứng nhu cầu của thị trường và đổi tên nhà máy Nhựa TNTP thành Công ty Nhựa TNTP để phù hợp hơn với tình hình mới. Công ty đã mua về các loại máy móc thiết bị của Đức, Hàn quốc, Đài Loan, Nhật Bản. đồng thời đưa cán bộ ra nước ngoài đào tạo để có thể sử dụng được các loại máy móc hiện đại vào sản xuất. Trong những năm vừa qua, Công ty đã không ngừng nghiên cứu đưa ra các loại sản phẩm không chỉ phong phú về chủng loại mà còn đảm bảo vể chất lượng, được người tiêu dùng trong nước tin tưởng thể hiện qua việc Công ty đã liên tiếp dành được các hợp đồng cung cấp ống u.PVC và PEHD cho các công trình yêu cầu kỹ thuật cao như khu công nghiệp Nomura, Sài Đồng; Chương trình nước sạch của UNICEF; Cung cấp ống PEHD cho Dự án Vệ sinh thành phố Đà Nẵng.. Không chỉ có thương hiệu ở trong nước, Công ty còn nghiên cứu mở rộng thị trường ra nước ngoài và đã đạt được những thành công nhất định như đã xuất khẩu được sang nước CHDCND Lào.
Hiện nay, Công ty CP Nhựa TNTP là một trong những cơ sở sản xuất kinh doanh hàng đầu về ngành nhựa của cả nước. Các sản phẩm của Công ty đã đạt Giải Cầu vàng MADE IN VIETNAM, Cúp Sen vàng, 132 huy chương vàng trong Hội chợ Quốc tế hàng công nghiệp và Thương mại Việt Nam hàng năm và được người tiêu dùng bình chọn “Hàng Việt Nam chất lượng cao”. Tại Đại hội thi đua yêu nước ngành Công nghiệp lần thứ 2 năm 2005, Công ty CP Nhựa TNTP đã được Nhà nước phong tặng danh hiệu Anh hùng Lao động trong thời kỳ đổi mới. Trải qua bao khó khăn nhưng Công ty Nhựa TNTP vẫn vững vàng phát triển và ngày càng khẳng định vai trò của mình trong công cuộc xây dựng đất nước. Sau đây là một số thông tin cơ bản về Công ty.
Tên gọi: Công ty cổ phần Nhựa Thiếu niên tiền phong
Tên giao dịch quốc tế: TIEN PHONG PLASTIC COMPANY
Tên viết tắt: TIFOPLAST
Trụ sở chính: Số 2 An Đà – Ngô Quyền - Hải Phòng
Điện thoại: 031 3852073 – 031 3640973
Fax: 031 640433
Email: [email protected]
Website: nhuatienphong-tifoplast.com.vn
2.1.2. Đặc điểm tổ chức và quản lý
Bộ máy quản lý của Công ty khá gọn nhẹ, đáp ứng yêu cầu quản lý kinh doanh hiệu quả. Theo cơ cấu này, trách nhiệm và quyền hạn của mỗi vị trí như sau:
Đại hội đồng cổ đông: thông qua các quyết định thuộc thẩm quyền bằng hình thức biểu quyết tại cuộc họp hay lấy ý kiến bằng văn bản
Hội đồng quản trị: Là cơ quan cao nhất của Công ty có toàn quyền nhân danh Công ty để quyết định mọi vấn đề liên quan tới mục đích và quyền lợi của Công ty.
Giám đốc: Là người quản lý cao nhất của Công ty, điều hành toàn bộ hoạt động hàng ngày của Công ty, trực tiếp chỉ đạo một số phòng ban chức năng đồng thời là người thay mặt hợp pháp của Công ty trong các quan hệ giao dịch kinh doanh.
Phó giám đốc sản xuất kinh doanh: Có nhiệm vụ xây dựng các kế hoạch sản xuất, kinh doanh ngắn hạn bên cạnh đó còn điều hành sản xuất theo tiến độ và yêu cầu của thị trường .
Phó giám đốc nội chính: Có nhiệm vụ đào tạo và phát triển nguồn nhân lực; làm công tác định mức lao động, chi trả tiền lương và đời sống người lao động bên cạnh đó còn thực hiện các chính sách cho người lao động.
Phó giám đốc kỹ thuật: Chiu trách nhiệm về công tác kỹ thuật và công nghệ sản xuất, tư vấn đâu tư máy móc thiết bị;Công tác kỹ thuật an toàn và bảo hộ lao động.
Phòng kỹ thuật sản xuất: Tư vấn cho Giám đốc về việc đầu tư thiết bị mới, công nghệ mới, nguyên liệu mới; kết hợp cùng lãnh đạo Công ty để lựa chọn đầu tư thiết bị công nghệ hiện có để sản xuất có chất lượng và năng suất tối ưu; kiểm tra theo dõi ổn định sản xuất các phân xưởng sản xuất và phân xưởng cơ điện, giải quyết các sự cố hàng ngày ở phân xưởng sản xuất.
Phòng nghiên cứu thiết kế: Tư vấn cho lãnh đạo Công ty các nghiên cứu sản phẩm và công nghệ mới;Tổ chức thiết kế và thi công và triển khai sản xuất các mặt hàng mới; Kiểm tra thử nghiệm chất lượng các nguyên liệu đầu vào trước khi đưa xuống các phân xưởng sản xuất..
Phòng Kiểm tra chất lượng sản phẩm ( Phòng KCS): Có chức năng phối hợp với phòng Kỹ thuật sản xuất kiểm tra thử nghiệm các loại nguyên liệu hoá chất mới phục vụ sản xuất. Nhiệm vụ quan trọng nhất của phòng là kiểm tra chất lượng sản phẩm trong sản xuất cuối cùng.
Phòng thiết kế cơ bản: Quản lý các hạng mục công trình xây dựng hiện có của Công ty. Tham gia đề xuất các dự án xây dựng và sử dụng mặt bằng hiện tại, tư vấn cho lãnh đạo Công ty trong việc lựa chọn nhà thầu xây dựng mặt bằng mới để phát triển mở rộng sản xuất.
Phòng kinh doanh: Tham mưu cho giám đốc trong các lĩnh vực hoạt động sản xuất, kinh doanh; Xây dựng kế hoạch sản xuất, kinh doanh dài hạn và ngắn hạn; Theo dõi diễn biến tình hình thị trường, khai thác nguồn hàng, dự báo khả năng tiêu thụ, dự kiến các sản phẩm mới.
Phòng kho vận: Quản lý các kho thành phẩm; ký phiếu nhập kho hàng ngày, theo dõi xuất nhập kho hàng ngày, điều hành bốc xếp nội bộ và cho khách hàng.
Phòng hành chính quản trị y tế:Đề xuất các phương án trang bị các phương tiện làm việc của các phòng ban, phân xưởng sản xuất; Đề xuất các phương án chăm lo sức khoẻ của cán bộ nhân viên Công ty .
Phòng tổ chức lao động: Tham mưu cho giám đốc về tổ chức bộ máy quản lý Công ty; đề xuất đào tạo cán bộ trước mắt và lâu dài; quản lý theo dõi và giao nhiệm vụ cho cán bộ trong phòng; Xây dựng kế hoạch nhân lực đào tạo ngắn hạn và dài hạn.
Phòng kế toán tài chính: Có chức năng tổ chức điều hành toàn bộ công tác kế toán, tài chính trong Công ty; tham mưu giúp giám đốc về công tác tài chính kế toán của Công ty.
Các phân xưởng: Triển khai và tiến hành tổ chức thực hiện các kế hoạch sản xuất của Công ty giao cho. Tổ chức và điều hành sản xuất tại đơn vị mình theo các quy trình, hướng dẫn về kỹ thuật sản xuất của hệ thống chất lượng Công ty ban hành; kiểm soát sản xuất và chất lượng sản phẩm của đơn vị mình sản xuất theo tiêu chuẩn và định mức Công ty ban hành.
2.1.3. Kết quả hoạt động kinh doanh
Kể từ khi xoá bỏ cơ chế kế hoạch hoá tập trung chuyển sang hạch toán kinh doanh theo cơ chế thị trường, các doanh nghiệp nói chung và Công ty CP Nhựa TNTP nói riêng được quyền tự chủ trong hoạt động sản xuất kinh doanh, chủ động trong việc huy động vốn, tự tìm kiếm thị trường, có nghĩa vụ đóng góp cho ngân sách Nhà nước. Nhờ sự năng động, thích ứng với cơ chế mới, tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty CP Nhựa TNTP trong thời gian qua đã đạt được những kết quả đáng khích lệ biểu hiện qua các chỉ tiêu sau:
Bảng 1: Các chỉ tiêu về sản xuất kinh doanh
Đơn vị : VNĐ
Stt
Chỉ tiêu
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
1
Doanh thu bán hàng và
cung cấp dịch vụ
620.646.826.552
717.047.108.394
905.920.483.113
2
Các khoản giảm trừ
939.756.999
586.345.342
2.624.752.939
3
Doanh thu thuần
619.707.069.553
716.460.763.052
903.295.730.174
4
Giá vốn hàng bán
464.740.057.959
514.255.069.355
688.342.953.125
5
Lợi nhuận gộp
154.967.011.594
202.205.693.697
214.952.777.049
6
Doanh thu hoạt động tài chính
1.147.499.361
1.168.182.025
3.850.939.554
7
Chi phí hoạt động tài chính
9.218.819.189
7.585.284.693
6.119.353.344
8
Chi phí bán hàng
21.079.920.276
53.212.309.908
66.990.278.188
9
Chi phí quản lý doanh nghiệp
24.436.892.560
23.853.311.257
20.080.083.872
10
Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh
...

 
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
D Giải pháp nâng cao chất lượng thanh toán quốc tế bằng phương thức tín dụng chứng từ tại Vietinbank Luận văn Kinh tế 0
D Các giải pháp nâng cao hoạt động đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại Công ty TNHH Phú Long Việt Nam Quản trị Nhân lực 0
D Giải pháp nâng cao hiệu quả quy trình sau tuyển dụng nhân sự của Công ty Cổ phần Đầu tư và Phát triển Thuận Lợi Quản trị Nhân lực 0
D Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động Môi giới chứng khoán tại Công ty cổ phần chứng khoán VNDirect Luận văn Kinh tế 0
D Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng TMCP Việt Nam sau M&A Luận văn Kinh tế 0
D Đánh giá thực trạng sản xuất cà phê và giải pháp nâng cao chất lượng sản phẩm Nông Lâm Thủy sản 0
D Các giải pháp nhằm tăng cường thu hút và nâng cao hiệu quả của hoạt động chuyển giao công nghệ qua các dự án FDI vào Việt Nam Luận văn Kinh tế 0
D Giải pháp nâng cao sự gắn bó của nhân viên với tổ chức tại công ty pfizer việt nam Luận văn Kinh tế 0
D Vị thế, yếu tố cản trở và giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia Việt Nam Văn hóa, Xã hội 0
D Giải pháp nâng cao giá trị thương hiệu PNJ Silver theo định hướng khách hàng tại thị trường Luận văn Kinh tế 0

Các chủ đề có liên quan khác

Top