phuocthinhdl

New Member

Download Tiểu luận Sự dung hòa lợi ích giữa các quốc gia trong quá trình hoàn thiện về cách xác định và quy chế pháp lí của vùng đặc quyền kinh tế miễn phí





MỤC LỤC.
I: ĐẶT VẤN ĐỀ.
A: Sự hình thành-Lợi ích giữa các quốc gia được dung hòa.
1. Hình Thành:
2. Lợi ích dung hòa giữa các quốc gia khi hình thành qua thỏa thuận:
II: GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ.
B: Sự dung hòa lợi ích giữa các quốc gia trong quá trình hoàn thiện về cách xác định và quy chế pháp lí của vùng đặc quyền kinh tế.
1. Quá trình hoàn thiện cách xác định, quy chế pháp lý vùng đặc quyền kinh tế.
2: (Quyền chủ quyền)-Tài nguyên và lợi ích.
3: Quyền tài phán của quốc gia ven biển dung hòa với lợi ích của các quốc gia khác.
III: KẾT LUẬN.
 
 



Để tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho

Tóm tắt nội dung:

I: ĐẶT VẤN ĐỀ.
Trong một xu thế phát triển kinh tế mới các năm gần đây của các quốc gia, thì mối quan tâm phát triển kinh tế biển đang được chú trọng và quan tâm, mạnh về biển. Nhưng chính vì những lợi ích to lớn từ biển cả như thế mà đã có những xung dột giữa quyền, nghĩa vụ và lợi ích của các quốc gia, sự không dung hòa lợi ích đã làm nảy sinh một vấn đề cần ra đời 1 vùng đặc quyền kinh tế mang 1 quy chế pháp lý cụ thể đề dung hòa được lợi ích về khai thác đánh bắt thủ hai sản hay quyền của quốc gia ven biển và các quốc gia khác…. Và cụ thể qua sự thỏa thuận thống nhất ý kiến thì cuối cùng vùng đặc quyền kinh tế đã ra đời và được quy ước cụ thể trong “Công ước của liên hợp quốc về luật biển (Ký ngày 10/12/1982 tại Montego Bay có hiệu lực ngày 16/11/19940)”.
II: GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ.
Khái niệm: Vùng đặc quyền kinh tế là một vùng nằm ở phía ngoài lãnh hải, đặt dưới chế độ pháp lý riêng quy định trong phần V –Vùng đặc quyền kinh tế theo công ước luật biển 1982, theo đó các quyền và quyền tài phán của quốc gia ven biển, các quyền cũng như các quyền tự do của các quốc gia đều do các quy định thích hợp của Công ước điều chỉnh. Vùng biển này có chiều rộng không quá 200 hải lý tính từ đường cơ sở dung để tính chiều rộng lãnh hải (trong đó có 188 hải lý thuần túy mang tính chất của cùng đặc quyền kinh tế). Vùng này chỉ có thể trở thành hiện thực thông qua tuyên bố đơn phương hay thỏa thuận của các quốc gia hữu quan, chứ nó không mặc nhiên tồn tại.
A: Sự hình thành-Lợi ích giữa các quốc gia được dung hòa.
1. Hình Thành:
Sau Thế chiến thứ hai, khoảng chiều rộng lãnh hải ba hải lý đã trở nên lỗi thời khi mà nhiều nước ven biển kiên quyết đấu tranh vì những quyền lợi kinh tế, an ninh để mở rộng lãnh hải. Tuy nhiên đánh dấu cho sự thay đổi cho sau này bắt nguồn từ tuyên bố của Tổng thống Truman về nghề đánh cá ven bờ trong 1 số vùng biển bên ngoài lãnh hải 3 hải lý, nước Mỹ đề nghị thiết lập một “ vùng bảo tồn 1 phần nhất định biển cả kế cận với bờ biển Hoa Kỳ nơi các hoạt động đánh cá đã và đang được phát triển trong tương lai tới một mức độ quan trọng”. Và tiếp sau việc tuyên bố này là 1 loạt các tuyên bố, các yêu sách khác liên quan, các xung đột liên quan đến lợi ích giữa các quốc gia và cuối cùng kết quả là sự ra đời của 1 vùng mang tên Đặc Quyền Qinh Tế dung hòa lợi ích của các bên.
Hội nghị luật biển lần thứ 3 của Liên Hợp Quốc, kéo dài 9 năm( 1973-1982) thay mặt có thẩm quyền của 117 quốc gia (bao gồm cả Việt Nam). Hội nghị dùng một quy trình đồng thuận thay cho bỏ phiếu lấy đa số. Công ước Luật biển 1982 ra đời dưới sự thỏa thuận, ký kết của các quốc gia. Thiết lập vùng đặc quyền kinh tế với chiều rộng 200 hải lí, góp phần làm thay đổi trật tự kinh tế quốc tế trên biển những thập kỷ cuối thế kỉ XX.
Trong Công ước 1958 thì dường như không tìm thấy khái niệm tương đồng với khái niệm vùng đặc quyền kinh tế như đã được thừa nhận trong công ước 1982. Hình thành về mặt truyền thống là con đường pháp điển hóa các tập quán. Hình thành về mặt thực tiễn, bắt nguồn từ hành vi mang tính chất đơn phương, khởi đầu tuyên bố của tổng thống Mỹ Truman đưa ra một tuyên bố về nghề cá ven bờ trong trong 1 số vùng biển cả.
2. Lợi ích dung hòa giữa các quốc gia khi hình thành qua thỏa thuận:
Việc hình thành vùng đặc quyền kinh tế còn được giải thích từ 1 điểm mang tính chất cốt lõi là sự không thống nhất của nhóm nước về nội dung các quyền trong vùng nước này. (Các nước thứ 3 nhất là các nước Châu Mỹ la tinh chủ trương lãnh hải hóa vùng nước ven bờ có bề rộng 200 hải lý, dưới tên gọi vùng biển di sản, lãnh hải di sản, loại bỏ quyền tự do hang hải và các quyền tự do biển cả khác, còn các cường quốc hang hải chủ trương hạn chế tối đa sự mở rộng quyền lực của quốc gia ven biển ra ngoài biển cả nhằm bảo vệ các quyền tự do biển cả truyền thống. Một số nước khác cũng yêu sách về một vùng đánh cá đặc quyền) Theo như quan niệm ban đầu tồn tại vùng đặc quyền kinh tế là để tạo ra một hình thức có giới hạn đối với cột nước và thềm lục địa, nhưng không bao hàm quyền kiểm soát đối với giao thông đường biển, đường hang không và đặc biệt không có ý nhằm mở rộng lãnh hải của nước ven biển: Liên Xô, Mỹ và một số nước tỏ ra ngại về việc khái niệm vùng đặc quyền kinh tế khi đã trở nên phỏ biến sẽ dẫn đến hệ quả mở rộng ranh giới lãnh hải. Các nước Á- Phi, chính sách mở rộng biển thể hiện mức độ mềm dẻo nhất định, mang tính chất cân bằng 2 cực.
Để đi đến 1 lợi ích chung phù hợp cân bằng giữa các bên. Dưới sự thỏa thận kí kết Công ước 1982 ra đời là kết quả của sự nhượng bộ lẫn nhau giữa trường phái quan niệm về bảo tồn các vùng biển truyền thống của cộng đồng quốc tế với trường phái tiến ra biển của các quốc gia ven biển. Hàng loạt quốc gia ven biển kể cả những nước không tham gia công ước 1982 cũng lần lượt đưa ra tuyên bố yếu sách về vùng đặc quyền kinh tế của mình.
- Sự ra đời của vùng của 1 vùng biển có quy chế pháp lý mới phục vụ nhu cầu sử dụng và khai thác biển của các quốc gia, vùng biển mà quốc gia ven biển có quyền chủ quyền cũng như quyền tài phán. Thể hiên sự dung hòa lợi ích giữa các quốc gia.
B: Sự dung hòa lợi ích giữa các quốc gia trong quá trình hoàn thiện về cách xác định và quy chế pháp lí của vùng đặc quyền kinh tế.
Điểm đặc trưng của vùng đặc quyền kinh tế là trong khi dành cho họ nước ven biển những chủ quyền thì luật biển quốc tế cũng đảm bảo để các quốc gia khác( trong đó bao gồm cả quốc gia không có biển hay bất lợi về địa lý có được những quyền nhất định, bao gồm chủ yếu nhóm quyền tự do biển cả truyền thống( trừ quyền đánh cá truyền thống) và quyền tham gia khái thác tài nguyên sinh vật. Sự cân bằng này song hành giải quyết hai vấn đề đặt ra trong quy chế của vùng đặc quyền kinh tế, đó là: mở rộng quyền chủ quyền của nước ven bờ 1 cách có giới hạn đề đảm bảo cho lợi ích chính đáng của nước ven biển và đảm bảo tính ổn định tương đối của biển cả và vùng, là nơi mà lợi ích chung của cộng đồng cần được tôn trọng.
1. Quá trình hoàn thiện cách xác định, quy chế pháp lý vùng đặc quyền kinh tế.
Với bề rộng tối đa là 200 hải lí ( rộng 200 hải lý bởi sau tuyên bố Truman mộy số nước có dòng chảy Humbolt cách bờ khoảng 200 hải lý, ngoài khơi Chile, Peru, Equateur rất giàu hải sản . Vì vậy các nước này đã yêu sách vùng lãnh hải rộng trùm nên dòng chảy. Yêu sách bề rộng 200 hải lý có tính huyền thoại này đã trở thành quy tắc mang tính thế giới) kể từ đường cơ sở trong đó có 188 hải lí thuần túy mang tính chất của vùng đặc quyền kinh tế. Thực tiễn trong khoảng thời gian từ năm 1972-1976 có 42 vùng đặc quyền kinh tế được thiết lập, từ năm 1979-1985 có 30 vùng đặc quyền kinh tế nữa được thiết lập và 22 quốc gia tuyên bố vùng đánh cá, đến năm 1996 có 96 vùng đặcq uy
 
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
H [Free] Tiểu luận Đánh giá chế độ thừa kế tài sản giữa vợ và chồng trong bộ Quốc triều hình luật Tài liệu chưa phân loại 0
M [Free] Tiểu luận Bình luận vai trò của ASEAN trong việc giải quyết các tranh chấp khu vực Tài liệu chưa phân loại 0
K [Free] Tiểu luận Nghiên cứu các quy định của Luật Doanh nghiệp về công ty hợp danh Tài liệu chưa phân loại 2
J [Free] Tiểu luận Quy định của pháp luật về lãi xuất Tài liệu chưa phân loại 0
D [Free] Tiểu luận Phân tích những yếu tố ảnh hưởng đến việc thực thi pháp luật thuế nhập khẩu ở Việt Tài liệu chưa phân loại 0
H [Free] Tiểu luận Các biện pháp bảo đảm đầu tư tại Chương II Luật Đầu tư Tài liệu chưa phân loại 0
T [Free] Tiểu luận Phân biệt hai loại hình kinh doanh: doanh nghiệp tư nhân và hộ kinh doanh Tài liệu chưa phân loại 0
T [Free] Tiểu luận Trách nhiệm dân sự do vi phạm nghĩa vụ dân sự Tài liệu chưa phân loại 2
T [Free] Tiểu luận Pháp luật tư sản và sự phát triển của nó Tài liệu chưa phân loại 0
N [Free] Tiểu luận Quy luật của quan hệ sản xuất phù hợp với tính chất và trình độ phát triển của lực Tài liệu chưa phân loại 0

Các chủ đề có liên quan khác

Top