BOFamily_vn

New Member

Download Tiểu luận Các quy định chung về thủ tục tố tụng tại phiên tòa sơ thẩm và việc hoàn thiện các quy định pháp luật về vấn đề này miễn phí





Việc hoãn phiên tòa sơ thẩm với thời hạn không quá 30 ngày kể từ ngày ra quyết định hoãn phiên tòa được quy định đối với các trường hợp sau:
- Cần thay đổi thẩm phán hoặc hội thẩm;
- Cần thay đổi kiểm sát viên tại phiên tòa;
- Cần thay đổi thư kí tòa án;
- Cần thay đổi thư kí phiên tòa;
- Bị cáo vắng mặt có lí do chính đáng;
- Kiểm sát viên vắng mặt tại phiên tòa;
- Người bào chữa vắng mặt;
- Người bị hại, nguyên đơn dân sự, bị đơn dân sự, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ án hoặc đại diện hợp pháp của họ vắng mặt tại phiên tòa;
- Người làm chứng vắng mặt tại phiên tòa;
- Người giám định vắng mặt tại phiên tòa.
 



Để tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho

Tóm tắt nội dung:

MỞ ĐẦU
Xét xử sơ thẩm vụ án hình sự là giai đoạn của tố tụng hình sự trong đó tòa án có thẩm quyền tiến hành xem xét, giải quyết vụ án, ra bản án, quyết định tố tụng theo quy định của pháp luật.
Quá trình tiến hành giải quyết vụ án hình sự trải qua nhiều giai đoạn khác nhau, trong đó có thể nói việc xét xử sơ thẩm vụ án hình sự đóng vai trò quan trọng.
Việc nghiên cứu những quy định của pháp luật về thủ tục tố tụng tại phiên tòa sơ thẩm có ý nghĩa thực tiễn sâu sắc. Trong giai đoạn này qua việc xét hỏi và tranh luận dân chủ, công khai tại phiên tòa, hội đồng xét xử kiểm tra, đánh giá lại toàn bộ những chứng cứ, tình tiết của vụ án đã có trong hồ sơ và tại phiên tòa để đưa ra phán quyết cuối cùng.
Vì vậy, việc hoàn thiện BLTTHS hiện hành nói chung cũng như việc hoàn thiện các quy định về thủ tục tố tụng tại phiên tòa sơ thẩm nói riêng nhằm đáp ứng các yêu cầu cải cách tư pháp, nâng cao chất lượng tranh tụng tại phiên tòa là hết sức cần thiết. Nhận thức được ý nghĩa của việc nghiên cứu vấn đề này, em lựa chọn đề tài “Các quy định chung về thủ tục tố tụng tại phiên tòa sơ thẩm và việc hoàn thiện các quy định pháp luật về vấn đề này ” để thực hiện bài tập học kì.
NỘI DUNG
LÝ LUẬN VỀ CÁC QUY ĐỊNH CHUNG CỦA BỘ LUẬT TỐ TỤNG HÌNH SỰ VỀ THỦ TỤC TỐ TỤNG TẠI PHIÊN TÒA SƠ THẨM.
Phiên tòa sơ thẩm phải được xét xử trực tiếp, bằng lời nói và liên tục. Thành phần của Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có một Thẩm phán và hai Hội thẩm; trong trường hợp vụ án có tính chất nghiêm trọng, phức tạp thì Hội đồng xét xử có thể gồm hai Thẩm phán và ba Hội thẩm…
Xét xử trực tiếp, bằng lời nói và liên tục.
Dựa vào khoản 1 Điều 184 BLTTHS năm 2003 thì tòa án phải trực tiếp xác định những tình tiết của vụ án bằng cách hỏi và nghe ý kiến của bị cáo, người bị hại, nguyên đơn dân sự, bị đơn dân sự, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ án hay người thay mặt hợp pháp của họ, người làm chứng, người giám định, xem xét vật chứng và nghe ý kiến của kiểm sát viên, người bào chữa, người bảo vệ quyền lợi của đương sự.
Đây là quy định quan trọng trong quá trình xét xử sơ thẩm, vì chỉ khi Hội đồng xét xử trực tiếp tiến hành các hoạt động tố tụng tại phiên tòa mới có thể đảm bảo cho quá trình xét xử vụ án được chính xác, khách quan. Việc xét xử trực tiếp của tòa án đối với những người có liên quan trong vụ án, những người có mặt tại phiên tòa sẽ tạo cho Hội đồng xét xử sự đối chiếu, so sánh lời khai… để có quyết định đúng đắn nhất.
Để bảo đảm tính liền mạch của quá trình tố tụng một vụ án hình sự thì việc tiến hành xét xử của tòa án cần phải được tiến hành liên tục. Để Hội đồng xét xử tập trung tư tưởng một cách xuyên suốt vào vụ án và những người tham dự dễ theo dõi việc xét xử.
Như vậy, việc xét xử cần được tiến hành liên tục từ khi khai mạc phiên tòa cho đến khi tuyên án trừ: thòi gian nghỉ (nghỉ qua đêm, ngày chủ nhật, ngày lễ, nghỉ vì lí do khách quan khác). Thời gian nghị án cũng là thời gian Tòa án làm việc. Khi chưa kết thúc phiên tòa đã được bắt đầu thì Thẩm phán, Hội thẩm, Kiểm sát viên không được tiến hành tố tụng đối với vụ án khác.
Thành phần của Hội đồng xét xử sơ thẩm.
Thành phần của Hội đồng xét xử sơ thẩm được quy định tại Điều 185 bao gồm: một thẩm phán và hai hội thẩm. Đối với trường hợp vụ án có tính chất nghiêm trọng, phức tạp, thì Hội đồng xét xử có thể gồm hai thẩm phán và ba hội thẩm.
Việc pháp luật không quy định số lượng thẩm phán và hội thẩm ngang nhau là nhằm đảm bảo cho việc thực hiện quyền lực của hội thẩm. Đồng thời, việc quy định số lượng hội thẩm luôn lớn hơn thẩm phán là bảo đảm tính nhân dân, sự giám sát của nhân dân vào quá trình xét xử vụ án hình sự sơ thẩm.
Hội đồng xét xử phải tham gia xét xử vụ án từ khi khai mạc phiên tòa đến khi kết thúc. một thẩm phỏn và hai hội thẩm. Đối với trường hợp vụ ỏn cú tớnh chất nghiờm trọng, phức tạp, thỡ Hội đồng xột xử cú thể gồm hai thẩm phỏn và ba hội thẩm.
Việc xét xử vụ án sẽ không hề bị gián đoạn khi thẩm phán hoặc hội thẩm không tiếp tục tham gia phiên tòa nếu có thẩm phán hoặc hội thẩm dự khuyết. Yêu cầu thẩm phán hoặc hội thẩm dự khuyết phải có mặt từ đầu tại phiên tòa mới được tham gia xét xử. Trong trường hợp không có thẩm phán, hội thẩm dự khuyết để thay thế hoặc phải thay đổi chủ tọa phiên tòa thì vụ án phải được xét xử lại từ đầu.
Những chủ thể khác tham gia phiên tòa sơ thẩm.
Luật tố tụng hình sự quy định những người sau cần có mặt tại phiên tòa:
Quy định đối với Kiểm sát viên.
Điều 189 Bộ luật tố tụng hình sự quy định kiểm sát viên viện kiểm sát cùng cấp phải tham gia phiên tòa. Nếu vụ án có tính chất phức tạp nghiêm trọng thì có thể có hai kiểm sat viên cùng tham gia phiên tòa. Họ thực hành quyền công tố, quyết định truy tố người phạm tội trước tòa. Họ còn phải kiểm sát việc chấp hành các thủ tục tố tụng của Hội đồng xét xử. Nếu có những vụ việc đặc biệt mà bị can, bị cáo là những người có vị trí trong xã hội, người nước ngoài có thể chịu mức hình phạt cao nhất thì Viện trưởng hoặc Phó viện trưởng viện kiểm sát trực tiếp tham gia phiên tòa.
Với vai trò hết sức quan trọng của mình trong quá trình tố tụng nên khi vắng mặt hoặc bị thay đổi kiểm sát viên phiên tòa sẽ bị hoãn. Do đó để khắc phục tình trạng trên, thì sẽ quy định cử thêm kiểm sát viên dự khuyết, để cho phiên tòa luôn được diễn ra liên tục không bị gián đoạn.
Đối với bị cáo
Bị cáo phải có mặt tại phiên tòa theo giấy triệu tập của tòa án, nếu vắng mặt không có lí do chính đáng thì bị áp giải. Theo đó bị cáo bắt buộc phải có mặt tại phiên tòa nhằm đảm bảo nguyên tắc xét xử trực tiếp cũng như tạo điều kiện thuận lợi để thực hiện quyền bào chữa của bị cáo. Nếu bị cáo vắng mặt có lí do chính đáng thì phải hoãn phiên tòa, lí do chính đáng phải được báo cho tòa án biết trước khi khai mạc phiên tòa.
Nếu trong vụ án đồng phạm có nhiều bị cáo trong đó có bị cáo bỏ trốn, có bị cáo không bỏ trốn thì tòa án vẫn ra quyết định tạm đình chỉ vụ án đối với tất cả các bị cáo. Khi đó bị cáo không bỏ trốn sẽ bị tạm giam theo Điều 176, 177 Bộ luật tố tụng hình sự, và ra lệnh truy nã đối với bị cáo bỏ trốn. Hết thời hạn một tháng mà việc truy nã không có kết quả, thì tòa án vẫn tiến hành x...
 
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
H [Free] Tiểu luận Đánh giá chế độ thừa kế tài sản giữa vợ và chồng trong bộ Quốc triều hình luật Tài liệu chưa phân loại 0
M [Free] Tiểu luận Bình luận vai trò của ASEAN trong việc giải quyết các tranh chấp khu vực Tài liệu chưa phân loại 0
K [Free] Tiểu luận Nghiên cứu các quy định của Luật Doanh nghiệp về công ty hợp danh Tài liệu chưa phân loại 2
J [Free] Tiểu luận Quy định của pháp luật về lãi xuất Tài liệu chưa phân loại 0
D [Free] Tiểu luận Phân tích những yếu tố ảnh hưởng đến việc thực thi pháp luật thuế nhập khẩu ở Việt Tài liệu chưa phân loại 0
H [Free] Tiểu luận Các biện pháp bảo đảm đầu tư tại Chương II Luật Đầu tư Tài liệu chưa phân loại 0
T [Free] Tiểu luận Phân biệt hai loại hình kinh doanh: doanh nghiệp tư nhân và hộ kinh doanh Tài liệu chưa phân loại 0
T [Free] Tiểu luận Trách nhiệm dân sự do vi phạm nghĩa vụ dân sự Tài liệu chưa phân loại 2
T [Free] Tiểu luận Pháp luật tư sản và sự phát triển của nó Tài liệu chưa phân loại 0
N [Free] Tiểu luận Quy luật của quan hệ sản xuất phù hợp với tính chất và trình độ phát triển của lực Tài liệu chưa phân loại 0

Các chủ đề có liên quan khác

Top