Carver

New Member

Download Đề tài Vai trò chứng minh của đương sự trong tố tụng dân sự – vấn đề cơ bản nhất của tố tụng dân sự Việt Nam hiện nay miễn phí





Trong xu thế phát triển chung hiện nay, những thuật ngữ như “hội nhập”, “toàn cầu hóa” đang được nhắc đến liên tục trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội. Các quan hệ trên thế giới đang có sự giao thoa mạnh mẽ, mỗi quốc gia không thể bó hẹp mình trong phạm vi lãnh thổ mà phải tham gia một cách tích cực, chủ động mới có thể hội nhập và phát triển đất nước. Trong những năm qua, Việt Nam đã chủ động gia nhập vào các tổ chức, diễn đàn lớn trên thế giới và thể hiện được vai trò của mình như Liên Hợp Quốc, WTO, Hiệp hội các nước Đông Nam á (ASEAN), Diễn đàn hợp tác Châu á-Thái Bình Dương(APEC), Diễn đàn á- Âu (ASEM) đồng thời với các thời cơ mới, thử thách mới là nhiệm vụ phải “đảm bảo sự thống nhất của Luật, các quy định dưới luật và các quy tắc hành chính với các nghĩa vụ của mình ”



Để tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho

Tóm tắt nội dung:

hư chứng minh cho yêu cầu của nguyên đơn, bác yêu cầu của bị đơn, yêu cầu phản tố của bị đơn, yêu cầu của người thứ ba… nhưng có một điểm chung là tất cả các yêu cầu đó đều bắt đầu phát sinh từ đương sự hay đương sự là người bắt đầu hoạt động chứng minh.
Theo nguyên tắc chung, khi nguyên đơn nộp đơn khởi kiện thì nội dung của đơn kiện chỉ coi là hợp lệ khi có “tài liệu, chứng cứ để chứng minh cho yêu cầu khởi kiện là có căn cứ và hợp pháp” (điểm i khoản 2 Điều 164 BLTTDS), nếu không đáp ứng điều kiện này thì đơn khởi kiện sẽ không được tòa án chấp nhận và tòa án sẽ trả lại đơn khởi kiện theo căn cứ tại Điều 169 BLTTDS. Như thế, hoạt động chứng minh đã được bắt đầu và hoạt động chứng minh này được thực hiện bởi nguyên đơn. Khi bị đơn, người thứ ba có yêu cầu thì cũng phải chứng minh cho yêu cầu đó là có căn cứ và hợp pháp theo nguyên tắc tại điều 79 BLTTDS:
“1. Đương sự có yêu cầu tòa án bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình phải đưa ra chứng cứ để chứnh minh cho yêu cầu đó là có căn cứ và hợp pháp.
2. Đương sự phản đối yêu cầu của người khác đối với mình phải chứng minh sự phản đối đó là có căn cứ và phải đưa ra chứng cứ để chứng minh.”
Bản chất của quá trình tố tụng là giải quyết những mâu thuẫn, bất đồng giữa hai bên nguyên – bị, lợi ích của một bên sẽ đồng thời là nghĩa vụ của bên kia. Vì thế cần thiết phải có một bên thứ ba trung lập, khách quan đứng ra giải quyết và điều hòa lợi ích giữa các bên – trọng trách này được giao cho nhà nước và thể hiện cụ thể là tòa án có thẩm quyền với quyền lực cưỡng chế cũng như tính trung lập sẽ đảm bảo được quyền lợi hợp pháp của các bên, duy trì trật tự và ổn định của xã hội. Tuy vậy, trách nhiệm của tòa án cũng chỉ được thực hiện khi đương sự có yêu cầu, điều này thể hiện rõ nét nhất quyền tự định đoạt của đương sự trong tố tụng dân sự. Trong suốt quá trình giải quyết vụ án nhận thức của tòa án cũng dựa trên hoạt động chứng minh của đương sự. Là người đưa ra yêu cầu, phát động tranh chấp nên thông thường đương sự là người bắt đầu của hoạt động chứng minh và cũng chính từ yêu cầu của đương sự sẽ giới hạn hoạt động chứng minh không chỉ của đương sự mà còn của tòa án và những chủ thể khác của hoạt động chứng minh.
Ví dụ khi nguyên đơn khởi kiện yêu cầu hủy hợp đồng mua bán nhà. Nguyên đơn phải chứng minh mình có căn cứ cho yêu cầu hủy hợp đồng. Nếu bị đơn không đồng ý, họ sẽ phải chứng minh điều ngược lại. Tòa án cũng chỉ cần kiểm tra hợp đồng đã được xác lập là có hiệu lực pháp luật hay không? Hoạt động chứng minh trong vụ án này sẽ bắt đầu khi nguyên đơn nộp đơn khởi kiện và được tòa án thụ lý. Trong đơn khởi kiện, nguyên đơn sẽ thực hiện họat động chứng minh thông qua việc cung cấp những chứng cứ như hợp đồng vô hiệu, bị đơn vi phạm nghĩa vụ đã cam kết… Toàn bộ quá trình chứng minh sẽ xoay quanh hợp đồng mua bán nhà giữa hai bên nguyên – bị. Mặc dù bị đơn có thể có yêu cầu phản tố như yêu cầu bồi thường thiệt hại… nhưng nó cũng có liên quan mật thiết với việc chứng minh hợp đồng trên có hay không hiệu lực pháp luật.
2.2.2 Đương sự – chủ thể chứng minh chủ yếu
Khi nguyên đơn xử dụng quyền đi kiện (hành xử tố quyền) của mình thì cũng là lúc vụ án được phát động kéo theo đó là rất nhiều các chủ thể khác nhau bao gồm hai loại chính là người tiến hành tố tụng, cơ quan tiến hành tố tụng và những người tham gia tố tụng. Mỗi người một chức năng, nhiệm vụ khác nhau và trong đó, hầu hết đều liên quan đến hoạt động chứng minh nhưng hoạt động chứng minh của đương sự là chủ yếu bởi một số điểm như sau:
2.2.1 Đương sự là người thực hiện hầu hết công việc thu thập và cung cấp chứng cứ
Nghĩa vụ cung cấp chứng cứ của đương sự là một nghĩa vụ có tính lịch sử. Kế thừa điều đó, BLTTDS 2004 đã quy định đương sự là người thu thập cung cấp chứng cứ chủ yếu, tòa án chỉ tham gia thu thập trong một số ít trường hợp như như lấy lời khai của người làm chứng khi xét thấy cần thiết (khoản 1 Điều 87 BLTTDS), đối chất khi thấy có sự mâu thuẫn trong lời khai của các đương sự, người làm chứng (khoản 1 Điều 88 BLTTDS), định giá tài sản trong trường hợp các bên thỏa thuận mức giá thấp nhằm mục đích trốn thuế hay giảm mức đóng án phí (điểm b khoản 1 Điều 92 BLTTDS )[24]. Còn lại, các biện pháp thu thập chứng cứ khác được quy định tại chương VII BLTTDS – chứng cứ và chứng minh, đều thuộc về đương sự như: đương sự có quyền được khai báo (Điều 86), yêu cầu lấy lời khai của người làm chứng (Điều 87), yêu cầu đối chất (Điều 88), giám định, giám định bổ xung (Điều90), yêu cầu định giá tài sản (Điều 92), yêu cầu cơ quan tổ chức, cá nhân đang nắm giữ giao chứng cứ (điểm b khoản 2 Điều 58)… Đương sự có thể thực hiện quyền, nghĩa vụ cung cấp chứng cứ của mình thông qua hai cách là tự mình thu thập hay nhờ tòa án thu thập hộ khi đủ điều kiện quy định tại khoản 2 Điều 85:
“Trong trường hợp đương sự không thể tự mình thu thập được chứng cứ và có yêu cầu thì Thẩm phán có thể tiến hành một hay một số biện pháp sau đây để thu thập chứng cứ:
a) lấy lời khai của người làm chứng
b) Quyết định định giá tài sản
c) Xem xét, thẩm định tại chỗ
đ) ủy thác thu thập chứng cứ
e) Yêu cầu cá nhân, cơ quan, tổ chức cung cấp tài liệu đọc được, nghe được, nhìn được hay hiện vật khác liên quan đến việc giải quyết vụ việc dân sự”
Nhìn chung, việc thu thập chứng cứ là trách nhiệm của đương sự đối với yêu cầu của mình, họ có sự chủ động trong các thao tác thu thập, yêu cầu thu thập. Tuy nhiên không thể nói là việc thu thập không có sự can thiệp của nhà nước bởi nếu không can thiệp sẽ gây ra tình trạng lộn xộn và đôi khi chứng cứ thu thập được không có giá trị pháp lý. BLTTDS đã quy định đầy đủ trình tự và điều kiện để đương sự thực hiện quyền năng này, đây chính là vấn đề về thủ tục. Khi vi phạm về thủ tục luật định thì chứng cứ do đương sự thu thập được cũng sẽ không được chấp nhận, tạo ra tính công bằng giữa các bên.
Trong giai đoạn cung cấp chứng cứ thì đương sự chính là người cung cấp chứng cứ cho tòa án. Đây chính là hoạt động giao nộp chứng cứ vào hồ sơ vụ án, chứng cứ nhiều hay ít sẽ giới hạn việc tranh luận giữa các bên, chứng cứ càng cụ thể, xác đáng bao nhiêu thì việc tranh luận và trách nhiệm của tòa án càng đơn giản bấy nhiêu. Quyền và nghĩa vụ cung cấp chứng cứ của đương sự được quy định thành một nguyên tắc tố tụng “ Đương sự có quyền và nghĩa vụ cung cấp chứng cứ cho tòa án” (Điều 6) áp dụng chung cho cả các cơ quan tổ chức khởi kiện bảo vệ quyền lợi cho người khác. Người khởi kiện phải thực hiện nghĩa vụ cung cấp chứng cứ ngay khi nộp đơn khởi kiện tại tòa án theo quy định tại Điều 165 BLTTDS “Người khởi kiện phải nộp kèm theo đơn khởi ki...
 
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
J [Free] Vấn đề bằng chứng kiểm toán trong các Cuộc kiểm toán Báo cáo tài chính của Công Ty Kiểm Toán Luận văn Kinh tế 0
S [Free] Một số vấn đề về nghiệp vụ uỷ thác tại Công ty Tài chính Dầu khí Luận văn Kinh tế 0
B [Free] Hạch toán tài sản cố định với những vấn đề quản lý nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản cố định Luận văn Kinh tế 0
K [Free] Xây dựng phần mềm với đề tài Đánh giá rủi ro khách hàng vay vốn ngân hàng Tài liệu chưa phân loại 0
M [Free] Báo cáo thực tập đề tài : Nguyên vật liệu – công cụ dụng cụ tại Công ty TNHH y tế Nam Việt . Tài liệu chưa phân loại 0
D [Free] Đề án Cơn bão tài chính tiền tệ Châu Á Luận văn Kinh tế 0
H [Free] Đề án Hoàn thiện phương pháp tính và kế toán khấu hao Tài sản cố định hữu hình theo chế độ hi Luận văn Kinh tế 0
V [Free] Đề tài: Phép biện chứng về mối hệ phổ biến và vận dụng phân tích mối liên hệ giữa xây dựng nề Tài liệu chưa phân loại 0
N [Free] Đề tài: phân tích bản chất của phạm trù giá trị thặng dư trong bộ tư bản - mác đã phân tích Tài liệu chưa phân loại 0
C [Free] Đề tài: Cổ phần hoá doanh nghiệp Nhà nước ở Việt Nam lí luận và thực tiễn Tài liệu chưa phân loại 0

Các chủ đề có liên quan khác

Top