phuongbz

New Member
Link tải luận văn miễn phí cho ae Kết nối
Chương1:Điêu kiện tự nhiên vùng dự án
1.1Vị trí địa lý.
Khu tưới của vùng dự án thuộc thôn Trường Định,xã Hòa Liên,Huyện Hòa Vang,Thành Phố Đà Nẵng,Có diện tích canh tác khoảng 91 ha.Trung Tâm khu tưới có tọa độ địa lý 16007’ vĩ độ Bắc và 108006’ kinh độ Đông.Khu tưới nằm ở bờ Bắc của sông Cu Đê cánh cửa sông 4 km và cách Trung Tâm thành phố khoảng 15,5 km về phía Bắc.
Giới hạn địa lý của thôn Trường Định:
Phía Bắc giáp với dãy núi Ti ton
Phía Đông giáp với ấp Thủy Tú
Phía Tây giáp với Xã Hòa Bắc
Phía Nam giáp với sông Cu Đê
1.2 Đặc điểm địa hình.
Vùng nghiên cứu dự án có địa hình tương đối phức tạp,ba phía bị núi đồi bao bọc ,phía còn lại là sông Cu Đê hướng dốc chính là hướng Bắc-Nam và có thể chia làm 2 vùng
+Vùng đồi núi phía Tây,Bắc và phía Đông có độ cao từ 10m đến 444m (đỉnh Ti ton) bao gồm các đồi núi nhấp nhô bị chia cắt bởi nhiều khe suối nhỏ.Trong mùa lũ ở vùng này tập trung dòng chảy về phía khu tưới
+Vùng đồng bằng nằm giữa vùng đồi núi và sông Cu Đê,trong vùng hình thành các thửa ruộng bậc thang rất tiện cho việc tự chảy và bố trí kênh mương, vùng này có độ cao dưới 10 m.
Khu tưới thuộc vùng bán sơn địa, diện tích khu tưới không lớn, nằm giữa chân núi và thôn Trường Định (Ven sông Cu Đê).Đa phần diện tích đất canh tác nằm dưới cao trình 9m.
Khu tưới chia thành 2 khu vực tưới:
+Một phần tưới nằm ở hai bên suối Trà Ngâm, nơi cao nhất có cao trình là 9,25m ,nơi thấp nhất có cao trình khoảng 1,71÷1,75 m.
+Phần còn lại nằm giữa suối Dinh Bà và được chia làm 2 vùng nhỏ
• Vùng 1:phía Tây giáp với núi Hòn Bầu và có diện tích là 36 ha
• Vùng 2:Dài và hẹp, nằm trải dài theo chân núi phía Nam của Hòn Bầu và thôn Trường Định,nơi cao nhất có cao trình là 5m,nơi thấp nhất có cao trình khoảng 1,3÷1,7 m.
Nhìn chung khu tưới có hướng dốc chính có hương Bắc-Nam, độ dốc lớn. Để khống chế được toàn khu tưới ,kênh chính cần bố trí chạy men theo đường đồng mức 10 từ suối Trà Ngâm sang suối Dinh Bà.Lợi dụng kênh dẩn nước có sẵn làm kênh cấp 1với tổng chiều dài là 1,3 km.Đây là điểm thuận lợi của khu tưới
1.3 Tình hình thổ nhưỡng
Khu tưới nằm ngay dưới chân núi,địa hình có dạng bậc thang,các thửa ruộng có cao độ chênh nhau từ 20÷40 cm,càng xa chân núi thì cao độ càng giảm dần.Đất trong vùng này phổ biến là đât sét,đất sét pha co nguồn gốc bồi tích.Đất có màu vàng rơm, màu sẩm với hệ số thấm nhỏ.khả năng thấm nước thấp.Đất có tỉ lệ mùn cao,tầng dày lớn nhưng hơi chua.Hiện nay nhân dân đang trồng lúa nên độ ẩm của đất thay đổi liên tục tùy thuộc vào lượng nước được đưa vào mặt ruộng.Qua các mẫu thí nghiệm độ ẩm ,dung trọng,hệ số rỗng,độ lỗ rỗng,độ bão hòa của đất tăng theo chiều sâu.
1.4 Đặc điểm khí hậu-Thủy văn.
1.4.1Các trạm khí tương thủy văn
Trong vùng dự án không có các trạm khí tượng,thủy văn nên phải sử dụng tài liệu các trạm lân cận.
a.Trạm khí tượng Đà Nẵng.
Vị trí ở 108012’ kinh độ Đông và 16001’ vĩ độ Bắc,cách trung tâm thành phố khoảng 14 km theo đường chim bay,có chuỗi tài liệu đo mưa từ năm 1931 đến năm nay,sự dao động mưa năm của trạm Đà Nẵng hình thành theo 3 chu kỳ lớn:
• Chu kỳ 1:Từ năm 1931-1962
• Chu kỳ 2:Từ năm 1963-1977
• Chu kỳ 3:Từ năm 1978 đến nay
Qua kết quả phân tích:Thời kỳ 1978-1995 nằm gọn trong một chu kỳ dao động của lượng mưa bao gồm những năm mưa ít,mưa trung bình và mưa nhiều.Thời kỳ này có khả năng đảm bảo tính chất ổn định của các thông số thống kê.
b.Trạm khí tượng Bà Nà
Cách trung tâm dự án về phía Tây Nam,tài liệu đo mưa từ năm 1976 đến nay.
Qua phân tích nhận thấy rằng vùng dự án có kinh độ nằm giữa hai trạm Đà Nẵng và Bà Nà.Nằm trong vung có lượng mưa trung bình năm lớn vào khoảng 2800÷3200 mm.Vì vùng Trương Định và vùng Đà Nẵng nằm gần biển và Trương Định cách biển 4 km nên diển biến khí hậu của 2 vùng là như nhau.Do đó ta có thể sử dụng tài liệu của trạm Đà Nẵng để tính cho vùng Trương Định.
1.4.2Các đặc trưng khí tượng.
a.Bức xạ mặt trời
Lượng bức xạ thực tế ở Đà Nẵng từ 130÷150 Kcal/cm2-năm rất thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp trong năm
Bảng 1.1:Bức xạ tổng cộng thực tế (Kcal/cm2)
Tháng 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 Năm
Đà Nẵng 9,2 10,2 13,3 14,5 16,4 15,1 17,0 15,3 12,8 10,6 7,3 6,3 148
b. Số giờ nắng
Số giờ nắng trung bình hằng năm trên 2100 giờ tạo điều kiện cho sự quang hợp của cây trồng.
Bảng 1.2:Số giờ nắng trung bình tháng và năm (giờ)

c. Nhiệt độ không khí
Nhiệt độ trung bình hằng năm 24-260C,so với nhiệt độ tiêu chuẩn của vùng nhiệt đới là 210 nên ở thành phố Đà Nẵng có nguồn nhiệt dồi dào,tạo điều kiện cho cây trồng phát triển.
Nhiệt độ tối cao:33,40
Nhiệt độ tối thấp:10,90
Bảng 1.3:Nhiệt độ trung bình hằng năm ( 0C)

d. Lượng bốc hơi
Ở vùng đồng bằng ven biển,lượng bốc hơi tháng nhiều nhất lên đến 120-140 mm, thường xảy ra trong các tháng gió Tây Nam hoạt động.Vì vậy trong những tháng gió Tây Nam hoạt động mạnh,mưa ít,lượng bốc hơi nhiều nên dẩn đến hạn hán gay gắt.
Bảng 1.4:Lượng bốc hơi trung bình hằng năm đo bằng ống piche (mm)

e. Độ ẩm không khí
Độ ẩm tương đối hằng năm 82% nói chung độ ẩm tương đối lớn trong mùa mưa và tương đối thấp trong mùa khô.Độ ẩm thấp nhất là 18% vào tháng 4,tháng 5
Bảng 1.5:Độ ẩm trung bình năm (%)

f. Tốc độ gió
Tốc độ gió trung bình là 3-4 m/s.Gió phát triển nhất trong các tháng mùa đông, thương là gió Bắc hay là gió Đông-Bắc (15-25 m/s).Gió phát triển nhất trong mùa hè là gió Nam (20-35 m/s).
Bảng 1.6:Tốc độ gió trung bình (m/s)


Link Download bản DOC
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:

 

TngNguynSn

New Member
Re: Quy hoạch và thiết kế hệ thống thủy lợi

Mình đang cần tài liệu này mong bạn giúp đỡ ! :D
 

Các chủ đề có liên quan khác

Top