Link tải luận văn miễn phí cho ae Kết nối

Tính cấp thiết của đề tài
Mạng đường trục Bắc-Nam nước ta sử dụng mạng Ring cáp quang SDH 20 Gbps. Các mạng liên tỉnh sử dụng các hệ thống cáp quang SDH với dung lượng 622 Mbps và 2,5 Mbps. Vào cuối năm 2004, mạng NGN đã chính thức được đưa vào khai thác với khả năng cung cấp dịch vụ đa dạng, hội tụ cả thoại, video và dữ liệu, nhưng mạng truy nhập hầu như không có một sự phát triển nào đáng kể. Tuy nhiên mạng truy nhập lại chủ yếu sử dụng cáp đồng, do đó không khai thác hết chức năng của mạng NGN. Vấn đề đặt ra là làm thế nào để mạng truy nhập phát triển tương xứng với mạng đường trục đặc biệt là mạng NGN đồng thời đáp ứng ngày càng nhiều các dịch vụ mới đòi hỏi băng thông cao cho người dùng.
Với những ưu điểm vượt trội của EPON-Ethernet Passive Optical Network về tốc độ, băng thông cũng như chất lượng dịch vụ đã tạo ra những chuyển biến rõ rệt trong mạng truy nhập. Và đây cũng là hướng nghiên cứu mà em đề cập đến cho mạng truy nhập Việt Nam.

Mục tiêu nghiên cứu của đề tài.

Khảo sát hiện trạng mạng viễn thông Việt Nam và những xu hướng phát triển
mạng truy nhập trên thế giới

Nghiên cứu công nghệ Ethernet, PON, EPONKhảo sát phương pháp phân bổ băng thông trong mạng EPON

Các nhiệm vụ yêu cầu trong đồ án.
Bao gồm các yêu cầu sau:
Thứ nhất: Hiểu được công nghệ Ethernet và PON
Thứ hai: Nắm được nguyên lý hoạt động và ứng dụng của mạng truy nhập quang thụ động Ethernet - EPON
Thứ ba: Nắm vững cách phân bổ băng thông trong EPON

Kết cấu của đồ án.
Gồm có năm chương:
Chương 1: Hiện trạng mạng viễn thông Việt Nam và xu hướng phát triễn mạng truy nhập của thế giới
Chương 2: Công nghệ Ethernet
Chương 3: Mạng truy nhập quang thụ động - PON
Chương 4: Mạng truy nhập quang thụ động Ethernet - EPON và ứng dụng
Chương 5: Phương pháp phân phối băng thông trong mạng truy nhập quang thụ động Ethernet - EPON


NỘI DUNG ĐỀ CƯƠNG CHI TIẾT
Chương 1: Hiện trạng mạng viễn thông Việt Nam và xu hướng phát triển mạng truy nhập của thế giới
1.1 Hiện trạng mạng viễn thông Việt Nam
1.2 Sự phát triển của lưu lượng
1.3 Xu hướng phát triển hiện nay
1.4 Mạng truy nhập thế hệ sau
1.5 So sánh các giải pháp truy nhập và thị trường mạng quang thụ động toàn cầu
1.6 Kết luận chương

Chương 2: Công nghệ Ethernet
2.1 Tổng quan về Ethernet
2.2 Các phần tử của mạng Ethernet
2.3 Kiến trúc mô hình mạng Ethernet
2.4 Quan hệ vật lý giữa IEEE802.3 và mô hình tham chiếu OSI
2.5 Lớp con MAC Ethernet
2.6 Lớp vật lý Ethernet
2.7 Quan hệ giữa lớp vật lý Ethernet và mô hình tham chiếu OSI
2.8 Kết luận chương

Chương 3: Mạng truy nhập quang thụ động - PON
3.1 Công nghệ PON
3.2 Bộ tách và ghép quang
3.3 Các đầu cuối mạng PON
3.4 Mô hình PON
3.5 WDM PON và TDM PON
3.6 Kết luận chương

Chương 4: Mạng truy nhập quang thụ động Ethernet - EPON

Nhu cầu của mạng truy nhập quang thụ động EthernetTiêu chuẩn mạng truy nhập quang thụ động EthernetPhạm vi hoạt động của mạng truy nhập quang thụ động EthernetNguyên tắc hoạt động của mạng truy nhập quang thụ động EthernetXu hướng phát triển của mạng truy nhập quang thụ động EthernetỨng dụng của mạng truy nhập quang thụ động Ethernet Kết luận chương

Chương 5: Khảo sát trễ và phân bổ băng thông trong mạng truy nhập quang thụ động Ethernet
5.1 Mô hình của EPON
5.2 Thuật toán Interleaved Polling
5.3 Kế hoạch phân bổ băng thông
5.4 Kết luận chương

KẾT LUẬN

FASN theo ITU G.983 định nghĩa một mạng truy nhập quang dựa trên công nghệ PON sử dụng ATM, như là giao thức lớp hai của nó. Vào năm 1995, khi mà việc khởi xướng được bắt đầu, ATM có hy vọng cao để trở thành công nghệ thịnh hành trong mạng LAN, MAN và mạng đường trục. Tuy nhiên, cũng từ thời gian đó, công nghệ Ethernet đã đẩy lùi ATM. Ethernet đã trở thành một chuẩn được chấp nhận phổ biến với trên 320 triệu cổng triển khai trên toàn thế giới. Việc triển khai Gigabit Ethernet tốc độ cao và họ sản phẩm 10 Gigabit Ethernet đã trở thành hiện thực. Ethernet dễ dàng triển khai và quản lý, đang chiến thắng vùng đất mới trong MAN và WAN. Suy cho cùng thì 95% LAN sử dụng Ethernet nên ATM-PON không thể là lựa chọn tốt nhất cho việc kết nối mạng Ethernet.
Một thiếu sót của ATM là việc hư hỏng và sai lệch của các cell ATM sẽ làm mất hiệu lực hoàn toàn khung IP. Tuy nhiên các cell còn lại sẽ mang mức của cùng khung IP sẽ được truyền xa hơn, vì vậy việc chi phối tài nguyên mạng là không cần thiết. Ngoài ra, có lẽ điều quan trọng nhất là ATM không thể đạt được một công nghệ chi phí thấp như mong muốn. Các chuyển mạch ATM và Card mạng là khá đắt so với chuyển mạch Ethernet và Card mạng Ethernet.
Kỹ thuật QoS được chấp nhận mới P802.1p, đã làm cho mạng Ethernet có khả năng cung cấp thoại, data và video. Kỹ thuật này bao gồm mô hình truyền dẫn song công và sự ưu tiên. Ethernet là công nghệ với chi phí thấp, phổ biến và phù hợp với nhiều thiết bị cũ khác nhau. Vì vậy, trong chương này sẽ trình bày tổng quan về kỹ thuật Ethernet, kiến trúc khung của Ethernet và quan hệ giữa Ethernet với mô hình 7 lớp OSI.
2.1 Tổng quan về Ethernet
Thuật ngữ Ethernet được quy vào họ sản phẩm của mạng LAN thuộc chuẩn 802.3 và được định nghĩa như là một giao thức truy nhập đa sóng mang có phát hiện va chạm CSMA/CD: Carrier Sence Multiple Access/Collision Detect. Hiện tại có 4 tốc độ dữ liệu được định nghĩa cho hoạt động trên cáp sợi quang:
10Mps-10BaseT Ethernet.
100Mbps-Fast Ethernet.
1000Mbps-Gigabit Ethernet.
10000Mbps-10Gigabit Ethernet.
Nhiều giao thức và công nghệ khác nhau được đưa ra nhưng Ethernet vẫn tồn tại như là một công nghệ LAN bởi giao thức của nó có những đặc tính sau:
Dễ hiểu, dễ thực hiện, dễ quản lý và bảo dưỡng.
Cho phép triển khai mạng với chi phí thấp.
Cung cấp nhiều mô hình linh hoạt cho việc cài đặt mạng.
Bảo đảm kết nối thành công và hoạt động theo tiêu chuẩn của sản phẩm, bất
chấp nhà chế tạo…
2.2 Các phần tử của mạng Ethernet
Mạng LAN Ethernet bao gồm các node mạng và phương tiện liên kết. Các node mạng nằm trong hai lớp chính:
DTE - Data Terminal Equipment: là thiết bị nguồn hay đích của khung dữ
liệu. Các thiết bị DTE điển hình như PC, trạm làm việc, file server hay print server như là một nhóm ở trạm đầu cuối.
DCE - Data Communication Equipment: là các thiết bị mạng trung gian có
nhiệm vụ nhận và chuyển tiếp các khung dữ liệu thông qua mạng. DCE có thể là các thiết bị Standalone như là bộ lặp, bộ chuyển mạch hay các thiết bị giao tiếp truyền thông như là Card giao tiếp.
Các thiết bị mạng trung gian Standalone được xem như là một node trung gian hay DCE. Card giao tiếp mạng được xem như là một NIC - Network Interface Card.
2.3 Kiến trúc mô hình mạng Ethernet
Mạng LAN có nhiều mô hình kiến trúc khác nhau, nhưng bất chấp sự rắc rối và kích cở của nó, tất cả đều kết hợp từ ba kiến trúc kết nối cơ bản:
Kiến trúc đơn giản nhất là kết nối điểm-điểm.
Nguồn : Internetworking Technologies Handbook
Hình 2.1: Mô hình kết nối điểm-điểm
Chỉ 2 đơn vị mạng được kết nối với nhau và kết nối này có thể là DTE với DTE, DTE với DCE, DCE với DCE. Dây cáp trong kết nối điểm điểm được gọi là network link. Chiều dài cho phép lớn nhất của cáp phụ thuộc vào kiểu cáp và cách truyền được sử dụng.
Mạng Ethernet cơ sở được thực hiện với kiến trúc bus cáp đồng trục.
Nguồn : Internetworking Technologies Handbook
Hình 2.2: Mô hình kết nối bus đồng trục
Chiều dài của Segment được giới hạn ở 500m và có thể kết nối 100 trạm vào một Segment. Từng Segment có thể kết nối với các trạm lặp, miễn là nhiều đường không tồn tại giữa hai trạm bất kỳ trên mạng và số lượng DTE không vượt quá giá trị qui định.
Mặc dầu những mạng mới không được kết nối trong cấu hình bus nhưng một vài mạng bus cũ vẫn tồn tại và vẫn được sử dụng hữu ích.
Từ đầu thập niên 90, cấu hình mạng được lựa chọn là mô hình kết nối sao.
Nguồn : Internetworking Technologies Handbook
Hình 2.3: Mô hình kết nối sao
Đơn vị mạng trung tâm là bộ lặp đa cổng hay còn gọi là Hub hay là một chuyển mạch mạng. Tất cả kết nối trong mạng sao là kết nối điểm điểm được thực hiện với cáp sợi quang.
2.4 Quan hệ vật lý giữa IEEE802.3 và mô hình tham chiếu OSI
Hình 2.4 mô tả các lớp vật lý của IEEE802.3 và quan hệ của nó với mô hình tham chiếu OSI. Với giao thức IEEE802, lớp liên kết dữ liệu trong OSI được chia thành hai lớp con IEEE802: lớp con MAC-Media Access Control và lớp con MAC-Client.
Lớp vật lý IEEE802.3 tương đương với lớp vật lý OSI.
Nguồn : Internetworking Technologies Handbook
Hình 2.4: Quan hệ vật lý của Ethernet với mô hình tham chiếu OSI
Lớp con MAC-Client có thể là một trong các lớp con sau:
Là lớp con LLC-Logical Link Control, nếu đầu cuối là một DTE. Lớp con
này cung cấp giao tiếp giữa Ethernet MAC và lớp trên trong ngăn giao thức của trạm đầu cuối. Lớp con LLC được định nghĩa trong chuẩn IEEE802.2.
Là thực thể cầu nối Bridge Entity, nếu đầu cuối là DCE. Thực tế cầu nối
cung cấp giao tiếp LAN to LAN giữa các mạng LAN sử dụng cùng giao thức, ví dụ Ethernet to Ethernet và cũng cung cấp giữa các giao thức khác nhau, ví dụ Ethernet với Token Ring. Thực thể cầu nối được định trong chuẩn IEEE802.1.
Bởi vì đặc điểm kỹ thuật của LLC và thực thể cầu nối là chung cho tất cả các giao thức LAN IEEE802, tính tương thích của mạng là cơ sở của các giao thức mạng đặc biệt. Hình 2.5 minh hoạ các yêu cầu tương thích khác nhau được lợi dụng bởi lớp vật lý và lớp MAC trong truyền thông dữ liệu cơ sở trên kết nối Ethernet.
Nguồn : Internetworking Technologies Handbook
Hình 2.5: Lớp vật lý và lớp MAC tương thích với các yêu cầu cho truyền thông dữ liệu cơ sở
Lớp MAC điều khiển sự truy nhập của một node đến phương tiện truyền thông của mạng và đặc biệt là đến các giao thức riêng biệt. Tất cả lớp MAC phải có thiết lập cơ bản về các yêu cầu vật lý, bất chấp liệu có phải chúng bao gồm một hay nhiều giao thức mở rộng được lựa chọn định nghĩa. Chỉ những nhu cầu cho truyền thông cơ sở hay còn gọi là truyền thông không có nhu cầu lựa chọn giao thức mở rộng giữa hai node mạng thì cả hai lớp MAC phải hổ trợ cùng tốc độ truyền.
Lớp vật lý 802.3 qui định rõ tốc độ truyền dữ liệu, mã hoá tín hiệu, và kiểu kết nối phương tiện giữa hai node. Ví dụ, Gigabit Ethernet định nghĩa hoạt động trên cáp xoắn đôi hay cáp sợi quang, nhưng tuỳ theo mỗi thủ tục mã hoá tín hiệu hay từng kiểu cáp riêng biệt mà yêu cầu một sợi thi hành lớp vật lý khác nhau.
2.5 Lớp con MAC Ethernet
Lớp con MAC có hai chức n...

Link Download bản DOC
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:

 

HoangAnhLV

New Member
Re: [Free] Đồ án Mạng truy nhập quang thụ động Ethernet và ứng dụng

cho e xin cái link download
e cảm ơn
 

vietkheak

New Member
Link tải luận văn miễn phí cho ae Kết nối

Tính cấp thiết của đề tài
Mạng đường trục Bắc-Nam nước ta sử dụng mạng Ring cáp quang SDH 20 Gbps. Các mạng liên tỉnh sử dụng các hệ thống cáp quang SDH với dung lượng 622 Mbps và 2,5 Mbps. Vào cuối năm 2004, mạng NGN đã chính thức được đưa vào khai thác với khả năng cung cấp dịch vụ đa dạng, hội tụ cả thoại, video và dữ liệu, nhưng mạng truy nhập hầu như không có một sự phát triển nào đáng kể. Tuy nhiên mạng truy nhập lại chủ yếu sử dụng cáp đồng, do đó không khai thác hết chức năng của mạng NGN. Vấn đề đặt ra là làm thế nào để mạng truy nhập phát triển tương xứng với mạng đường trục đặc biệt là mạng NGN đồng thời đáp ứng ngày càng nhiều các dịch vụ mới đòi hỏi băng thông cao cho người dùng.
Với những ưu điểm vượt trội của EPON-Ethernet Passive Optical Network về tốc độ, băng thông cũng như chất lượng dịch vụ đã tạo ra những chuyển biến rõ rệt trong mạng truy nhập. Và đây cũng là hướng nghiên cứu mà em đề cập đến cho mạng truy nhập Việt Nam.

Mục tiêu nghiên cứu của đề tài.

Khảo sát hiện trạng mạng viễn thông Việt Nam và những xu hướng phát triển
mạng truy nhập trên thế giới

Nghiên cứu công nghệ Ethernet, PON, EPONKhảo sát phương pháp phân bổ băng thông trong mạng EPON

Các nhiệm vụ yêu cầu trong đồ án.
Bao gồm các yêu cầu sau:
Thứ nhất: Hiểu được công nghệ Ethernet và PON
Thứ hai: Nắm được nguyên lý hoạt động và ứng dụng của mạng truy nhập quang thụ động Ethernet - EPON
Thứ ba: Nắm vững cách phân bổ băng thông trong EPON

Kết cấu của đồ án.
Gồm có năm chương:
Chương 1: Hiện trạng mạng viễn thông Việt Nam và xu hướng phát triễn mạng truy nhập của thế giới
Chương 2: Công nghệ Ethernet
Chương 3: Mạng truy nhập quang thụ động - PON
Chương 4: Mạng truy nhập quang thụ động Ethernet - EPON và ứng dụng
Chương 5: Phương pháp phân phối băng thông trong mạng truy nhập quang thụ động Ethernet - EPON


NỘI DUNG ĐỀ CƯƠNG CHI TIẾT
Chương 1: Hiện trạng mạng viễn thông Việt Nam và xu hướng phát triển mạng truy nhập của thế giới
1.1 Hiện trạng mạng viễn thông Việt Nam
1.2 Sự phát triển của lưu lượng
1.3 Xu hướng phát triển hiện nay
1.4 Mạng truy nhập thế hệ sau
1.5 So sánh các giải pháp truy nhập và thị trường mạng quang thụ động toàn cầu
1.6 Kết luận chương

Chương 2: Công nghệ Ethernet
2.1 Tổng quan về Ethernet
2.2 Các phần tử của mạng Ethernet
2.3 Kiến trúc mô hình mạng Ethernet
2.4 Quan hệ vật lý giữa IEEE802.3 và mô hình tham chiếu OSI
2.5 Lớp con MAC Ethernet
2.6 Lớp vật lý Ethernet
2.7 Quan hệ giữa lớp vật lý Ethernet và mô hình tham chiếu OSI
2.8 Kết luận chương

Chương 3: Mạng truy nhập quang thụ động - PON
3.1 Công nghệ PON
3.2 Bộ tách và ghép quang
3.3 Các đầu cuối mạng PON
3.4 Mô hình PON
3.5 WDM PON và TDM PON
3.6 Kết luận chương

Chương 4: Mạng truy nhập quang thụ động Ethernet - EPON

Nhu cầu của mạng truy nhập quang thụ động EthernetTiêu chuẩn mạng truy nhập quang thụ động EthernetPhạm vi hoạt động của mạng truy nhập quang thụ động EthernetNguyên tắc hoạt động của mạng truy nhập quang thụ động EthernetXu hướng phát triển của mạng truy nhập quang thụ động EthernetỨng dụng của mạng truy nhập quang thụ động Ethernet Kết luận chương

Chương 5: Khảo sát trễ và phân bổ băng thông trong mạng truy nhập quang thụ động Ethernet
5.1 Mô hình của EPON
5.2 Thuật toán Interleaved Polling
5.3 Kế hoạch phân bổ băng thông
5.4 Kết luận chương

KẾT LUẬN

FASN theo ITU G.983 định nghĩa một mạng truy nhập quang dựa trên công nghệ PON sử dụng ATM, như là giao thức lớp hai của nó. Vào năm 1995, khi mà việc khởi xướng được bắt đầu, ATM có hy vọng cao để trở thành công nghệ thịnh hành trong mạng LAN, MAN và mạng đường trục. Tuy nhiên, cũng từ thời gian đó, công nghệ Ethernet đã đẩy lùi ATM. Ethernet đã trở thành một chuẩn được chấp nhận phổ biến với trên 320 triệu cổng triển khai trên toàn thế giới. Việc triển khai Gigabit Ethernet tốc độ cao và họ sản phẩm 10 Gigabit Ethernet đã trở thành hiện thực. Ethernet dễ dàng triển khai và quản lý, đang chiến thắng vùng đất mới trong MAN và WAN. Suy cho cùng thì 95% LAN sử dụng Ethernet nên ATM-PON không thể là lựa chọn tốt nhất cho việc kết nối mạng Ethernet.
Một thiếu sót của ATM là việc hư hỏng và sai lệch của các cell ATM sẽ làm mất hiệu lực hoàn toàn khung IP. Tuy nhiên các cell còn lại sẽ mang mức của cùng khung IP sẽ được truyền xa hơn, vì vậy việc chi phối tài nguyên mạng là không cần thiết. Ngoài ra, có lẽ điều quan trọng nhất là ATM không thể đạt được một công nghệ chi phí thấp như mong muốn. Các chuyển mạch ATM và Card mạng là khá đắt so với chuyển mạch Ethernet và Card mạng Ethernet.
Kỹ thuật QoS được chấp nhận mới P802.1p, đã làm cho mạng Ethernet có khả năng cung cấp thoại, data và video. Kỹ thuật này bao gồm mô hình truyền dẫn song công và sự ưu tiên. Ethernet là công nghệ với chi phí thấp, phổ biến và phù hợp với nhiều thiết bị cũ khác nhau. Vì vậy, trong chương này sẽ trình bày tổng quan về kỹ thuật Ethernet, kiến trúc khung của Ethernet và quan hệ giữa Ethernet với mô hình 7 lớp OSI.
2.1 Tổng quan về Ethernet
Thuật ngữ Ethernet được quy vào họ sản phẩm của mạng LAN thuộc chuẩn 802.3 và được định nghĩa như là một giao thức truy nhập đa sóng mang có phát hiện va chạm CSMA/CD: Carrier Sence Multiple Access/Collision Detect. Hiện tại có 4 tốc độ dữ liệu được định nghĩa cho hoạt động trên cáp sợi quang:
10Mps-10BaseT Ethernet.
100Mbps-Fast Ethernet.
1000Mbps-Gigabit Ethernet.
10000Mbps-10Gigabit Ethernet.
Nhiều giao thức và công nghệ khác nhau được đưa ra nhưng Ethernet vẫn tồn tại như là một công nghệ LAN bởi giao thức của nó có những đặc tính sau:
Dễ hiểu, dễ thực hiện, dễ quản lý và bảo dưỡng.
Cho phép triển khai mạng với chi phí thấp.
Cung cấp nhiều mô hình linh hoạt cho việc cài đặt mạng.
Bảo đảm kết nối thành công và hoạt động theo tiêu chuẩn của sản phẩm, bất
chấp nhà chế tạo…
2.2 Các phần tử của mạng Ethernet
Mạng LAN Ethernet bao gồm các node mạng và phương tiện liên kết. Các node mạng nằm trong hai lớp chính:
DTE - Data Terminal Equipment: là thiết bị nguồn hay đích của khung dữ
liệu. Các thiết bị DTE điển hình như PC, trạm làm việc, file server hay print server như là một nhóm ở trạm đầu cuối.
DCE - Data Communication Equipment: là các thiết bị mạng trung gian có
nhiệm vụ nhận và chuyển tiếp các khung dữ liệu thông qua mạng. DCE có thể là các thiết bị Standalone như là bộ lặp, bộ chuyển mạch hay các thiết bị giao tiếp truyền thông như là Card giao tiếp.
Các thiết bị mạng trung gian Standalone được xem như là một node trung gian hay DCE. Card giao tiếp mạng được xem như là một NIC - Network Interface Card.
2.3 Kiến trúc mô hình mạng Ethernet
Mạng LAN có nhiều mô hình kiến trúc khác nhau, nhưng bất chấp sự rắc rối và kích cở của nó, tất cả đều kết hợp từ ba kiến trúc kết nối cơ bản:
Kiến trúc đơn giản nhất là kết nối điểm-điểm.
Nguồn : Internetworking Technologies Handbook
Hình 2.1: Mô hình kết nối điểm-điểm
Chỉ 2 đơn vị mạng được kết nối với nhau và kết nối này có thể là DTE với DTE, DTE với DCE, DCE với DCE. Dây cáp trong kết nối điểm điểm được gọi là network link. Chiều dài cho phép lớn nhất của cáp phụ thuộc vào kiểu cáp và cách truyền được sử dụng.
Mạng Ethernet cơ sở được thực hiện với kiến trúc bus cáp đồng trục.
Nguồn : Internetworking Technologies Handbook
Hình 2.2: Mô hình kết nối bus đồng trục
Chiều dài của Segment được giới hạn ở 500m và có thể kết nối 100 trạm vào một Segment. Từng Segment có thể kết nối với các trạm lặp, miễn là nhiều đường không tồn tại giữa hai trạm bất kỳ trên mạng và số lượng DTE không vượt quá giá trị qui định.
Mặc dầu những mạng mới không được kết nối trong cấu hình bus nhưng một vài mạng bus cũ vẫn tồn tại và vẫn được sử dụng hữu ích.
Từ đầu thập niên 90, cấu hình mạng được lựa chọn là mô hình kết nối sao.
Nguồn : Internetworking Technologies Handbook
Hình 2.3: Mô hình kết nối sao
Đơn vị mạng trung tâm là bộ lặp đa cổng hay còn gọi là Hub hay là một chuyển mạch mạng. Tất cả kết nối trong mạng sao là kết nối điểm điểm được thực hiện với cáp sợi quang.
2.4 Quan hệ vật lý giữa IEEE802.3 và mô hình tham chiếu OSI
Hình 2.4 mô tả các lớp vật lý của IEEE802.3 và quan hệ của nó với mô hình tham chiếu OSI. Với giao thức IEEE802, lớp liên kết dữ liệu trong OSI được chia thành hai lớp con IEEE802: lớp con MAC-Media Access Control và lớp con MAC-Client.
Lớp vật lý IEEE802.3 tương đương với lớp vật lý OSI.
Nguồn : Internetworking Technologies Handbook
Hình 2.4: Quan hệ vật lý của Ethernet với mô hình tham chiếu OSI
Lớp con MAC-Client có thể là một trong các lớp con sau:
Là lớp con LLC-Logical Link Control, nếu đầu cuối là một DTE. Lớp con
này cung cấp giao tiếp giữa Ethernet MAC và lớp trên trong ngăn giao thức của trạm đầu cuối. Lớp con LLC được định nghĩa trong chuẩn IEEE802.2.
Là thực thể cầu nối Bridge Entity, nếu đầu cuối là DCE. Thực tế cầu nối
cung cấp giao tiếp LAN to LAN giữa các mạng LAN sử dụng cùng giao thức, ví dụ Ethernet to Ethernet và cũng cung cấp giữa các giao thức khác nhau, ví dụ Ethernet với Token Ring. Thực thể cầu nối được định trong chuẩn IEEE802.1.
Bởi vì đặc điểm kỹ thuật của LLC và thực thể cầu nối là chung cho tất cả các giao thức LAN IEEE802, tính tương thích của mạng là cơ sở của các giao thức mạng đặc biệt. Hình 2.5 minh hoạ các yêu cầu tương thích khác nhau được lợi dụng bởi lớp vật lý và lớp MAC trong truyền thông dữ liệu cơ sở trên kết nối Ethernet.
Nguồn : Internetworking Technologies Handbook
Hình 2.5: Lớp vật lý và lớp MAC tương thích với các yêu cầu cho truyền thông dữ liệu cơ sở
Lớp MAC điều khiển sự truy nhập của một node đến phương tiện truyền thông của mạng và đặc biệt là đến các giao thức riêng biệt. Tất cả lớp MAC phải có thiết lập cơ bản về các yêu cầu vật lý, bất chấp liệu có phải chúng bao gồm một hay nhiều giao thức mở rộng được lựa chọn định nghĩa. Chỉ những nhu cầu cho truyền thông cơ sở hay còn gọi là truyền thông không có nhu cầu lựa chọn giao thức mở rộng giữa hai node mạng thì cả hai lớp MAC phải hổ trợ cùng tốc độ truyền.
Lớp vật lý 802.3 qui định rõ tốc độ truyền dữ liệu, mã hoá tín hiệu, và kiểu kết nối phương tiện giữa hai node. Ví dụ, Gigabit Ethernet định nghĩa hoạt động trên cáp xoắn đôi hay cáp sợi quang, nhưng tuỳ theo mỗi thủ tục mã hoá tín hiệu hay từng kiểu cáp riêng biệt mà yêu cầu một sợi thi hành lớp vật lý khác nhau.
2.5 Lớp con MAC Ethernet
Lớp con MAC có hai chức n...

Link Download bản DOC
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:

cho xin link down với ạ link ở bài k tải dc
 

Các chủ đề có liên quan khác

Top