Tuari

New Member
Download Đề án Phân loại chi phí theo cách ứng xử của chi phí và ứng dụng của cách phân loại này

Download Đề án Phân loại chi phí theo cách ứng xử của chi phí và ứng dụng của cách phân loại này miễn phí





MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 3
PHẦN 1: Tổng quan về chi phí 5
1.1 Khái niệm về chi phí 5
1.2 Các cách phân loại chi phí 5
1.2.1 Phân loại chi phí theo chức năng hoạt động 5
1.2.2 Phân loại chi phí trong mối quan hệ giữa chi phí với lợi nhuận xác định từng kì 7
1.2.3 Phân loại chi phí theo cách ứng xử của chi phí 7
1.2.4 các cách phân loại chi phí sử dụng trong kiểm tra và ra quyết định 8
PHẦN 2: Phân loại chi phí theo cách ứng xử của chi phí 10
2.1 Chi phí khả biến (Variable costs) 10
2.1.1 Chi phí khả biến thực thụ và chi phí khả biến cấp bậc 11
2.1.2 Dạng phi tuyến của chi phí khả biến và phạm vi phù hợp 12
2.2 Chi phí bất biến (Fixed costs) 13
2.2.1 Chi phí bất biến bắt buộc (committed fixed costs) 14
2.2.2 Chi phí bất biến không bắt buộc (discretionary fixed costs) 14
2.2.3 Chi phí bất biến và phạm vi phù hợp 15
2.3 Chi phí hỗn hợp (Mixed costs) 16
2.3.1 Phương pháp cực đại, cực tiểu (the high-low method) 17
2.3.2 Phương pháp đồ thị phân tán (the scatter-chart method) 19
2.3.3 Phương pháp bình phương bé nhất (the least squares method) 20
2.4. Hành động của nhà quản trị đối với cách ứng xử của chi phí : 22
2.4.1. Chi phí khả biến cấp bậc 22
2.4.2. Chi phí bất biến bắt buộc và chi phí bất biến tùy ý 23
2.4.3. Chi phí bất biến tránh được và không tránh được 23
PHẦN 3 : Ứng dụng của cách phân loại chi phí theo cách ứng xử của chi phí 24
3.1. Lý thuyết phân loại chi phí áp dụng cho doanh nghiệp. 24
3.2. Ứng dụng của cách phân loại chi phí theo cách ứng xử của chi phí 24
KẾT LUẬN 26
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 27
 
 



++ Ai muốn tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho!

Tóm tắt nội dung:

eo lương của nhân viên quản lý doanh nghiệp, v...v…
1.2.2. Phân loại chi phí trong mối quan hệ giữa chi phí với lợi nhuận xác định từng kì
Khi xem xét cách tính toán và kết chuyển các loại chi phí để xác định lợi tức trong từng kỳ hạch toán, chi phí sản xuất kinh doanh trong các doanh nghiệp sản xuất được chia làm hai loại là chi phí sản phẩm và chi phí thời kỳ.
Chi phí sản phẩm (product costs): Chi phí sản phẩm bao gồm các chi phí phát sinh liên quan đến việc sản xuất sản phẩm, do vậy các chi phí này kết hợp tạo nên giá trị của sản phẩm hình thành qua giai đoạn sản xuất (được gọi là giá thành sản xuất hay giá thành công xưởng). Thuộc chi phí sản phẩm gồm các khoản mục chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung.
Chi phí thời kỳ (period costs): Chi phí thời kỳ gồm các khoản mục chi phí còn lại ngoài các khoản mục chi phí thuộc chi phí sản phẩm. Đó là chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp. Chi phí thời kỳ còn được gọi là chi phí không tồn kho (non-inventorial costs).
1.2.3. Phân loại chi phí theo cách ứng xử của chi phí
Chi phí khả biến (Variable costs): Chi phí khả biến là các chi phí, xét về lý thuyết, có sự thay đổi tỉ lệ với các mức độ hoạt động. Chi phí khả biến chỉ phát sinh khi có các hoạt động xảy ra.
Chi phí bất biến (Fixed costs): Chi phí bất biến là những chi phí, xét về lý thuyết, không có sự thay đổi theo các mức độ hoạt động đạt được. Vì tổng số chi phí bất biến là không thay đổi cho nên, khi mức độ hoạt động tăng thì chi phí bất biến tính theo đơn vị các mức độ hoạt động sẽ giảm và ngược lại. Xét ở khía cạnh quản lý chi phí, chi phí bất biến được chia thành 2 loại: chi phí bất biến bắt buộc và chi phí bất biến không bắt buộc.
Chi phí hỗn hợp (Mixed costs): Chi phí hỗn hợp là những chi phí mà cấu thành nên nó bao gồm cả yếu tố chi phí khả biến và chi phí bất biến. Ở một mức độ hoạt động cụ thể nào đó, chi phí hỗn hợp mang đặc điểm của chi phí bất biến, và khi mức độ hoạt động tăng lên, chi phí hỗn hợp sẽ biến đổi như đặc điểm của chi phí khả biến.
1.2.4. các cách phân loại chi phí sử dụng trong kiểm tra và ra quyết định
Để phục vụ cho việc kiểm tra và ra quyết định trong quản lý, chi phí của doanh nghiệp còn được xem xét ở nhiều khía cạnh khác.
1.2.4.1. Chi phí kiểm soát được và chi phí không kiểm soát được
Một khoản chi phí được xem là chi phí có thể kiểm soát được (controllable costs) hay là chi phí không kiểm soát được (non-controllable costs) ở một cấp quản lý nào đó là tuỳ từng trường hợp vào khả năng cấp quản lý này có thể ra các quyết định để chi phối, tác động đến khoản chi phí đó hay là không.
Chi phí không kiểm soát được ở một bộ phận nào đó thường thuộc hai dạng: các khoản chi phí phát sinh ở ngoài phạm vi quản lý của bộ, hay là các khoản chi phí phát sinh thuộc phạm vi hoạt động của bộ phận nhưng thuộc quyền chi phối và kiểm soát từ cấp quản lý cao hơn.
1.2.4.2. Chi phí trực tiếp và chi phí gián tiếp
Trong các doanh nghiệp sản xuất, các khoản chi phí phát sinh có liên quan trực tiếp đến quá trình sản xuất sản phẩm hay thực hiện các đơn đặt hàng và do vậy có thể tính trực tiếp cho từng loại sản phẩm hay từng đơn đặt hàng thì được gọi là chi phí trực tiếp (direct costs).
Các khoản chi phí phát sinh cho mục đích phục vụ và quản lý chung , liên quan đến việc sản xuất và tiêu thụ nhiều loại sản phẩm, nhiều đơn đặt hàng cần tiến hành phân bổ cho các đối tượng sử dụng chi phí theo các tiêu thức phân bổ được gọi là chi phí gián tiếp (indirect costs).
1.2.4.3. Chi phí lặn (sunk costs)
Khái niệm chi phí lặn chỉ nảy sinh khi ta xem xét các chi phí gắn liền với các phương án hành động liên quan đến tình huống cần ra quyết định lựa chọn. Chi phí lặn được hiểu là khoản chi phí đã bỏ ra trong quá khứ và sẽ hiển hiện ở tất cả mọi phương án với giá trị như nhau. Hiểu một cách khác, chi phí lặn được xem như là khoản chi phí không thể tránh được cho dù người quản lý quyết định lựa chọn thực hiện theo phương án nào. Chính vì vậy, chi phí lặn là loại chi phí không thích hợp cho việc xem xét, ra quyết định của người quản lý.
1.2.4.4. Chi phí chênh lệch (differential costs)
Tương tự như chi phí lặn, chi phí chênh lệch (cũng còn được gọi là chi phí khác biệt) cũng chỉ xuất hiện khi so sánh chi phí gắn liền với các phương án trong quyết định lựa chọn phương án tối ưu. Chi phí chênh lệch được hiểu là phần giá trị khác nhau của các loại chi phí của một phương án so với một phương án khác.
1.2.4.5. Chi phí cơ hội (Opportunity costs)
Chi phí cơ hội là những thu nhập tiềm tàng bị mất đi khi lựa chọn thực hiện phương án này thay cho phương án khác. Chi phí cơ hội là một yếu tố đòi hỏi luôn phải được tính đến trong mọi quyết định của quản lý. Để đảm bảo chất lượng của các quyết định, việc hình dung và đoán hết tất cả các phương án hành động có thể có liên quan đến tình huống cần ra quyết định là quan trọng hàng đầu. Có như vậy, phương án hành động được lựa chọn mới thực sự là tốt nhất khi so sánh với các khoản lợi ích mất đi của tất cả các phương án bị loại bỏ.
PHẦN 2:
PHÂN LOẠI CHI PHÍ THEO CÁCH ỨNG XỬ CỦA CHI PHÍ
Cách “ứng xử” của chi phí (cost behavior) là thuật ngữ để biểu thị sự thay đổi của chi phí tương ứng với các mức độ hoạt động đạt được. Khi nói đến cách ứng xử của chi phí, chúng ta thường hình dung đến một sự thay đổi tỉ lệ giữa chi phí với các mức độ hoạt động đạt được: mức độ hoạt động càng cao thì lượng chi phí phát sinh càng lớn và ngược lại.
Tuy nhiên, loại chi phí có cách ứng xử như vậy chỉ là một bộ phận trong tổng số chi phí của doanh nghiệp. Một số loại chi phí có tính chất cố định, không phụ thuộc theo mức độ hoạt động đạt được trong kỳ, và ngoài ra, cũng có một số các chi khác mà cách ứng xử của chúng là sự kết hợp của cả hai loại chi phí kể trên. Chính vì vậy, xét theo cách ứng xử, chi phí của doanh nghiệp được chia thành 3 loại: Chi phí khả biến, chi phí bất biến và chi phí hỗn hợp.
2.1. Chi phí khả biến (Variable costs)
Chi phí khả biến là các chi phí, xét về lý thuyết, có sự thay đổi tỉ lệ với các mức độ hoạt động. Chi phí khả biến chỉ phát sinh khi có các hoạt động xảy ra. Tổng số chi phí khả biến sẽ tăng (hay giảm) tương ứng với sự tăng (hay giảm) của mức độ hoạt động, nhưng chi phí khả biến tính theo đơn vị của mức độ hoạt động thì không thay đổi.
Nếu ta gọi:
a: Giá trị chi phí khả biến tính theo 1 đơn vị mức độ hoạt động.
x: Biến số thể hiện mức độ hoạt động đạt được.
Ta có tổng giá trị chi phí khả biến (y) sẽ là một hàm số có dạng: y = ax
Đồ thị biểu diễn sự biến thiên của chi phí khả biến theo mức độ hoạt động như sau:
y
(Biến phí)
y = ax
x (Mức độ hoạt động)
Đồ thị 2.1. Đồ thị biểu diễn chi phí khả biến
Trong các doanh nghiệp sản xuất, các khoản mục chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp và chi phí nhân công trực ti
 
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
V Đề án Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp phân phối bán lẻ Việt Nam trong đi Luận văn Kinh tế 0
T Đề án Trình bày phân phối thu nhập trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt N Luận văn Kinh tế 0
A Đề án Phân tích tỷ giá dựa vào Mô hình ARIMA và mô hình GARCH Kiến trúc, xây dựng 0
F [Free] Đề án Phân tích các giải pháp phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việ Luận văn Kinh tế 0
H [Free] Đề án Phân tích và dự báo sự biến động của giá gạo xuất khẩu Việt Nam Luận văn Kinh tế 0
L [Free] Đề án Kĩ thuật phân tích và phương pháp hình thức hoá trong công nghệ phần mềm Luận văn Kinh tế 0
N [Free] Đề án Bàn về nội dung phương pháp lập, trình bày, kiểm tra và phân tích bảng cân đối kế toán Luận văn Kinh tế 0
A Đề án Chế độ tài chính và phân tích tình hình báo cáo tài chính tại Công ty cơ khí Z-179 Luận văn Kinh tế 0
S Đề án Vận dụng phương pháp dãy số thời gian phân tích tình hình phát triển công nghiệp Việt Nam từ 2 Luận văn Kinh tế 0
S Đề án Phân tích, thiết kế chương trình phần mềm quản lý vay trả ngân hàng bằng tiền mặt Luận văn Kinh tế 0

Các chủ đề có liên quan khác

Top