noen_2015

New Member

Download miễn phí Đề tài Đánh giá hiệu quả của việc lựa chọn và quá trình đầu tư đổi mới cách vận tải ở Công ty cổ phần thương mại và Vận tải Petrolimex Hà Nội





Trước hết, do số đầu xe cũ, lạc hậu còn lại khá nhiều nên việc bảo dưỡng, sửa chữa vì nâng cấp là cần thiết. Do vậy, để nâng cấp PTVT có chất lượng Giám đốc Công ty cỏ phần thương mại Vận tải Petrolimex Hà Nội đã duyệt phương án tổ chức lại trạm sửa chữa và vật tư của Công ty, với mục đích.
- Nâng cao chất lượng sản phẩm theo yêu cầu kỹ thuật của Công ty và khách hàng.
- Tạo thế chủ động cho trạm
- Khai thác hiệu quả lao động, tài sản.
- Tiết kiện chi phí.
- Tạo đủ việc làm, thu nhập cho người lao động . Từ đó, công ty kết hợp được các lợi ích của người lao động, khách hàng cũng như công ty, nâng cao trách nhiệm của thợ sửa chữa phương tiện, phát huy cơ chế 4 cùng:
Cùng góp vốn - cùng kinh doanh- cùng hưởng lợi nhuận - cùng chịu rủi ro.
Sau khi thực hiện phương án, trạm đã đạt được kết quả khả quan.
 



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

D – 055126 – CTCP
Trụ sở giao dịch: Số 49 – Phố Đức Giang – Gia Lâm – Hà Nội.
Tổng số vận tải xăng dầu ra đời cùng với Công ty xăng dầu khu vực I năm 1956. Để chuyên môn hoá và nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, năm 1981, xí nghiệp vận tải xăng dầu được thành lập (theo quyết định số 117/XâY DÙNG-QĐ ngày 30/3/1981). Từ một đội xe có 21 đầu xe, dung tích nhỏ, sản lượng thấp đến nay Công ty đã có 171 đầu xe đảm bảo cho việc vận chuyển xăng dầu từ tổng kho xăng dầu Đức Giang tới các địa bàn cung ứng trên 16 tỉnh miền Bắc và một số tỉnh thuộc nước bạn Lào với hơn 1069 điểm trả hàng.
2. Ngành nghề kinh doanh:
Công ty cổ phần thương mại và Vận tải Petrolimex Hà Nội là một pháp nhân theo pháp luật Việt Nam, thực hiện chế độ hạch toán kinh tế độc lập, sử dụng con dấu riêng và mở tài khoản tại ngân hàng theo quy định của pháp luật, hoạt động theo điều lệ Công ty và luật doanh nghiệp:
Ngành nghề kinh doanh:
- Kinh doanh vận tải xăng dầu, các sản phẩm hoá dầu và các sản phẩm khác trong và ngoài nước.
- Tổng đại lý xăng dầu và các sản phẩm hoá dầu
- Kinh doanh xuất nhập khẩu các loại xe sitéc, xe bồn chuyên dụng, phụ tùng, sắm lốp ô tô.
- Dịch vụ cơ khí sửa chữa ô tô và dịch vụ hàng hoá tiêu dùng.
Với lực lượng cán bộ quản lý của Công ty có trình độ chuyên môn, đội ngũ lái xe có kinh nghiệm, thợ sửa chữa cơ khí động lực có trình độ tay nghề cao, Công ty là đơn vị vận tải xăng dầu lớn nhát của Petrolimex và là một mắt xích không thể thiếu trong kinh doanh cung ứng xăng dầu và các sản phẩm hoá dầu của Công ty xăng dầu khu vực I và Tổng Công ty xăng dầu Việt Nam. Từ những đóng góp trong thời chiến cũng như trong thời bình, Công ty đã được Nhà nước, Bộ thương mại và ngành xăng dầu tặng thưởng nhiều phần thưởng cao quý.
3. Mô hình tổ chức:
Bộ máy tổ chức của Công ty gồm:
a. Bộ phận quản lý:
- Hội đồng quản trị
- Giám đốc điều hành
- Phó Giám đốc kỹ thuật – nội chính.
b. Bộ phận nghiệp vụ: có 4 phòng chức năng
- Phòng tổ chức – hành chính
- Phòng quản lý kỹ thuật
- Phòng kinh doanh
- Phòng tài chính – kế toán
c. Các đơn vị sản xuất:
- Các đôi xe: 3 đội vận tải nội địa
1 đội vận tải quá cảnh
- Các cửa hàng bán lẻ xăng dầu
- Trạm sửa chữa và vật tư
* Sơ đồ tổ chức:
Đội xe 1
Trạm sửa chữa và vật tư
Cửa hàng bán lẻ xăng dầu
Đội xe 4
Đội xe 3
Đội xe 2
Phó giám đốc kỹ thuật nội chính
Phòng tổ chức
hành chính
Phòng quản lý kỹ thuật
Phòng tổ chức
hành chính
Phòng quản lý kỹ thuật
Hội đồng quản trị
Giám đốc điều hành
II. Đơn vị tính, phân loại chất lượng xe và các chỉ tiêu đánh giá
1. Một số đơn vị tính đặc thù ngành:
a. m3:
Đơn vị tính thể tích xăng dầu chứa trong sitéc 1m3 = 1000 lít
b. m3. km:
Đơn vị tính sản lượng vận tải xăng dầu thực tế, bằng tổng m3 hàng hoá nhân với số km vận chuyển có hàng.
c. m3. km L1:
Sản lượng xăng dầu thực tế quy về đường loại 1 bằng tổng m3 xăng dầu vận chuyển nhân với km quy đổi về đường loại 1 có hàng.
2. Phân loại chất lượng xe: 4 loại.
a. Xe loại A: (chất lượng xe tốt, mới):
Các tổng thành chưa thay thế, chưa sửa chưa, không hỏng hóc, hoạt động trên mọi tuyến đường, đặc biệt đường đèo dốc, xe hoạt động dưới 4 năm, tổng kmL1 xe lăn bánh dưới 15 vạn, chất lượng xe còn trên 70%.
b. Xe loại B: (chất lượng xe trung bình)
Các tổng thành đã qua sửa chữa hay thay thế, tình trạng kỹ thuật xe đảm bảo, xe đủ điều kiện an toàn để hoạt động bình thường. Xe hoạt động từ 4-8 năm, tổng kmL1 xe lăn bánh từ 15-25 vạn kmL1 chất lượng xe còn từ 40-70%.
c. Xe loại C: (xe cũ, nát)
Sử dụng lâu trên 8 năm, tổng thành đã qua thay thế sửa chữa nhiều lần, xe vẫn hoạt động bình thường, đảm bảo an toàn nhưng không có khả năng hoạt động ở đường đèo cao. Xe lăn bánh trên 25 vạn kmL1, chất lượng còn từ 20-40%.
d. Xe xin thanh lý:
Xe cũ nát, tổng thành hư hỏng nhưng không phục hồi, sửa chữa được. Xe đã hoạt động trên 10 năm hay lăn bánh trên 30 vạn kmL1, các tổng thành: cầu, máy, sát si, ca bin hư hỏng không phục hồi được, xe bị tai nạn, đâm đổ.
Căn cứ vào các tiêu chuẩn phân loại trên và căn cứ vào chất lượng xe mà các xe đứng đầu hay đứng cuối nhóm chất lượng A, B được xếp vào các loại A1, A2 và B1, B2.
3. Các chỉ tiêu đánh giá:
a. Ngày xe vận hành: là ngày xe hoạt động kinh doanh vận tải trong tháng.
Dvd = Dl – Dsc - Dk
Dvd: ngày xe vận doanh
Dl : ngày xe theo lịch
Dsc : ngày xe sửa chữa
Dk : ngày xe khác (ngày lễ tết, chủ nhật…)
Đơn vị tính: ngày xe/tháng
b. Hành trình xe chạy ngày đêm: là tổng quãng đường xe chạy có hàng trong ngày đêm.
Lnđ = Lch/Dvd
Lnd : quãng đường xe chạy có hàng ngày đêm
Lch: chiều dài quãng đường xe chạy có hàng trong tháng.
Dvd: ngày xe vận doanh
Đơn vị tính: km/ngày đêm
c. Năng suất phương tiện:
Là khả năng chuyên chở của phương tiện được xác định bằng sản lượng vận tải tính bằng m3km hay Tkm mà xe đó vận chuyển trong một đơn vị thời gian.
W = Dvd x q x Lnđ x y x ω
W: năng suất phương tiện
q: dung tích xe
Lnđ: hành tình ngày đêm
y : hệ số lợi dụng quãng đường
ω : hệ số lợi dụng trọng tải
Đơn vị tính: m3km hay Tkm
Phần 2: Phân tích thực trạng PTVT của Công ty trước khi đổi mới và hiện nay
I. Thực trạng PTVT của Công ty:
Được thành lập cùng Công ty xăng dầu khu vực I năm 1956 với 21 đầu xe, đến đầu năm 1999 Công ty có 154 xe với dung tích bình quân 7150 lít, trong đó có tới 117 xe hết khấu hao.
Đến tháng 5/1999, Công ty mua 7 xe Trung Quốc: 2 xe Dong Feng 8200 lít và 5 xe Cheng long 7500 lít. Nâng xe chất lượng nhóm A từ 28 lên 35 xe đạt 21,8%. Xe chất lượng nhóm B chiếm 46,58%; xe chất lượng nhóm C là 38 xe chiếm 23,6% và thanh lý 13 xe đạt 8%. Sau khi nhập 7 xe Trung Quốc, Công ty đã có 95 xe dùng nhiên liêu diesed chiếm 59%, còn lại 66 xe xăng.
Bảng 1: Tổng hợp phân loại chất lượng xe năm 1999
STT
Loại xe
Tổng số (xe)
Dung tích BQ(lít)
Phân loại chất lượng
Ghi chú
A1
A2
B1
B2
C
DKTL
I
Xe sitéc
160
7150
18
16
36
39
38
13
116 xe hết khấu hao
Maz 53371
5
11600
5
Maz 500
19
9405
6
8
2
2
1
2….
Zin 130 IFA
52
6700
2
23
24
3
52…
Zin 130 xăng
65
6650
11
13
29
12
56…
IFA
12
6590
6
5
1
6…
Dong Feng
2
8200
2
Cheng Long
5
7500
5
II
Xe tải
1
Zin 130
1
5 tấn
1
Tổng
161
18
17
36
39
38
13
Chú giải: DKTL: dự kiến thanh lý
Nguồn: P. quản lý kỹ thuật
Năm 2000, tổng số đầu xe Công ty có là 241 xe, do đầu tư mới và thanh lý một số xe nên chất lượng xe được nâng lên, xe loại A và B là 183 xe (loại A chiếm 26,2%; loại B chiếm 49,8%); xe loại C là l40 xe (16,6%) còn lại 17 xe dự kiến thanh lý (7,05%). Dung tích bình quân 7210 lít.
Bảng 2: Tổng hợp phân loại chất lượng xe năm 2000
STT
Loại xe
Tổng số (xe)
Dung tích BQ(lít)
Phân loại chất lượng
Ghi chú
A1
A2
B1
B2
C
DKTL
I
Xe sitéc
239
7210
38
25
79
40
40
17
Kamaz 53212
10
12.000
10
Maz 53371
76
8351
4
4
66
2
Maz 500
24
7808
7
3
7
2
4
1
Zin 130 IFA
64
6669
2
23
28
11
Zin 130 xăng
35
6754
11
3
13
3
5
IFA
13
6689
7
1
5
Dong Feng
12
8016
12
Cheng long
5
7560
5
II
Xe tải
2
Zin 130
2
5 tấn
Tổng
241
38
25
79
...
 
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
D Đánh giá hiệu quả can thiệp trong quản lý tăng huyết áp tại huyện Hạ Hòa, tỉnh Phú Thọ Y dược 0
D Đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng nhận biết thương hiệu của khách hàng đối với Công ty TNHH On Home Asia Luận văn Kinh tế 0
D Đánh giá hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh tại Công ty Xây dựng Công nghiệp Mỏ Luận văn Kinh tế 0
D Đánh Giá Hiệu Quả Của Composite Ủ Từ Xơ Dừa Và Phân Bò Bổ Sung Chế Phẩm BIO F Trên Cây Cà Chua Khoa học kỹ thuật 0
D thiết kế, lắp đặt và đánh giá hiệu quả sử dụng hệ thống điện năng lượng mặt trời hịa lưới áp mái Khoa học kỹ thuật 0
D Đánh giá hiệu quả hoạt động của các ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam bằng mô hình DEA Luận văn Kinh tế 0
D Ứng dụng mô hình DEA đánh giá hiệu quả hoạt động của các Ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam Thạc sĩ kinh tế Luận văn Kinh tế 0
D Ứng dụng mô hình DEA đánh giá hiệu quả hoạt động của các ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam Luận văn Kinh tế 0
D Đánh giá kết quả và hiệu quả tuyển dụng và đào tạo đại lý tại công ty BHNT Prudential Việt Nam Luận văn Kinh tế 0
D Đánh giá hiệu quả của kỹ thuật PCR phát hiện trực tiếp Mycobacterium Tuberculosis trong mẫu bệnh phẩm Y dược 0

Các chủ đề có liên quan khác

Top