tranbinh_ha

New Member

Download miễn phí Đề tài Đánh giá hiện trạng thu gom, vận chuyển và quản lý CTR sinh hoạt huyện Diên Khánh – tỉnh Khánh Hòa. Đề xuất biện pháp quản lý khả thi





DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

DANH MỤC CÁC BẢNG

DANH MỤC CÁC HÌNH

LỜI MỞ ĐẦU

Mục lục trang

Chương 1 MỞ ĐẦU

 

1.1 Lý do chọn đề tài 1

1.2 Ý nghĩa của đề tài 1

1.3 Mục đích nghiên cứu 2

1.4 Nội dung nghiên cứu 2

1.5 Phạm vi nghiên cứu 2

1.6 Phương pháp nghiên cứu 2

1.6.1 Phương pháp luận 2

1.6.2 Phương pháp cụ thể 3

1.7 Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn 4

 

Chương 2 TỔNG QUAN VỀ CHẤT THẢI RẮN

 

2.1 Khái niệm cơ bản về chất thải rắn 5

2.1.1 Khái niệm chất thải rắn 5

2.1.2 Nguồn gốc phát sinh chất thải rắn 5

2.1.3 Phân loại chất thải rắn 7

2.1.4 Thành phần chất thải rắn 9

2.1.5 Tính chất chất thải rắn 10

2.1.6 Tốc độ phát sinh chất thải rắn 15

2.2 Ảnh hưởng chất thải rắn đến môi trường 15

2.2.1 Ảnh hưởng đến môi trường nước 15

2.2.2 Ảnh hưởng đến môi trường không khí 16

2.2.3 Ảnh hưởng đến môi trường đất 17

2.2.4 Ảnh hưởng đến cảnh quan và sức khỏe con người 17

2.3 Những nguyên tắc kỹ thuật trong quản lý chất thải rắn 18

 2.3.1 Nguồn phát thải CTR và phân loại chất thải rắn tại nguồn 18

 2.3.2 Thu gom, lưu trữ và vận chuyển CTR 19

 2.3.3 Các phương pháp xử lý chất thải rắn 21

2.4 Một số công nghệ xử lý chất thải rắn tại Việt Nam 25

2.5 Tình hình quản lý chất thải rắn tại Khánh Hòa 26

 2.5.1 Thực trạng phát thải CTR tại Khánh Hòa 27

 2.5.2 Khái quát về hiện trạng quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại Khánh Hòa 31

 2.5.3 Đánh giá hệ thống quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại Khánh Hòa 39

2.6 Phương hướng xây dựng cơ chế quản lý chất thải rắn đến năm 2020 41

 

 





Để tải tài liệu này, vui lòng Trả lời bài viết, Mods sẽ gửi Link download cho bạn ngay qua hòm tin nhắn.

Ketnooi -


Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở Ketnooi, đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:


t phế liệu bươi lượm đổ tràn lan ra đường. Bên cạnh đó, một bộ phận những người thu gom rác dân lập, các xe bán hàng rong đổ rác vào thùng gây quá tải thậm chí tràn ra đường gây mất vệ sinh.
Việc sử dụng các xe thô sơ trong khâu thu gom rác sinh hoạt ban đầu từ nguồn phát sinh thường là hở, che chắn tạm bợ xung quanh thành xe không đảm bảo an toàn về mặt vệ sinh.
Các xe thô sơ đẩy tay được tư nhân tự chế tạo theo nhiều mẫu mã, kích thước, hình dạng khác nhau gây bất lợi trong việc cơ giới hóa khâu chuyển rác từ xe đẩy tay thô sơ sang xe cơ giới, người công nhân phải thao tác nặng nhọc, thời gian chuyển giao rác kéo dài và lượng rác rơi vãi tại điểm hẹn nhiều phải quét hốt thủ công làm mất vệ sinh đường phố, gây ách tắc giao thông.
Đánh giá tình hình xử lý rác
Xử lý rác là khâu cuối cùng trong công tác quản lý rác, công việc này mang ý nghĩa quan trọng trong việc bảo vệ môi trường, giảm thiểu các tác động do CTR gây ra cho các nguồn tài nguyên thiên nhiên khác và bảo vệ sức khỏe cộng đồng.
Hiện nay, biện pháp xử lý rác chủ yếu của tỉnh Khánh Hòa là đem rác đi đổ ở các bãi rác không hợp vệ sinh. Đa số bãi rác đều hở, chưa được xử lý nền móng để chống thấm, nước rỉ rác thấm tự do xuống đất gây ô nhiễm môi trường : đất, nước, không khí. Điều này đã gây nên nhiều phản ứng của người dân sống quanh khu vực bãi rác, đặc biệt là bãi rác ở đèo Rù Rì của thành phố Nha Trang gây thiệt hại cho nguồn nước của người dân rất nghiêm trọng. UBND tỉnh Khánh Hòa đã cho phép xây dựng hai dự án: một là xây dựng bãi rác mới theo công nghệ chôn lấp hợp vệ sinh bằng nguồn vốn vay ngân hàng thế giới; hai là cải tạo và tiến tới đóng cửa bãi rác cũ bằng nguồn vốn viện trợ không hoàn lại của Chính phủ Bỉ.
Việc cho xây dựng nhà máy chế tạo phân hữu cơ từ rác là rất hợp lý, tuy nhiên ở Khánh Hòa chưa xây dựng được nhà máy nào mà chỉ mới ở dự án.
PHƯƠNG HƯỚNG XÂY DỰNG CƠ CHẾ QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN ĐẾN NĂM 2020.
Trong những năm tiếp theo, công tác quản lý thu gom vận chuyển CTR ở Khánh Hòa cần tập trung vào các lĩnh vực sau:
Về quy hoạch quản lý chất thải:
- Quy hoạch loại chất thải: cần phân loại rõ ràng và quản lý theo khu vực các chất thải sinh hoạt, chất thải công nghiệp, chất thải y tế, chất thải xây dựng.
- Quy hoạch về quy mô của các hoạt động thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải đối với từng vùng quy hoạch KT – XH căn cứ vào hiện trạng đô thị, địa lý, dân cư.
- Quy hoạch về loại hình tổ chức hoạt động thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải.
Về quản lý quy trình công nghệ và áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật trong thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải:
- Thực hiện chương trình đổi mới công nghệ và thiết bị phục vụ quản lý CTR đô thị và công nghiệp;
- Nghiên cứu xây dựng quy trình công nghệ cụ thể cho từng loại chất thải theo từng giai đoạn phát triển hợp lý của đô thị Việt Nam.
Về tiêu chuẩn chất lượng vệ sinh môi trường trên các địa bàn hay trên các loại hình quy hoạch kinh tế – xã hội:
Phân chia địa bàn tỉnh Khánh Hòa thành các khu vực như : khu dân cư, khu dân cư nhà cao tầng, khu dịch vụ – thương mại, khu vực văn phòng giao dịch, khu công nghiệp tập trung, khu chế xuất, khu chợ đầu mối... để làm cơ sở xây dựng các tiêu chuẩn về chất lượng VSMT cho phù hợp với từng khu vực. Từ đó các đơn vị chuyên trách sẽ căn cứ vào đó có những phương án thực hiện phù hợp.
Đào tạo nhân lực và hoàn thiện hệ thống quản lý chất thải rắn:
- Đào tạo nhân lực cho phòng quản lý CTR;
- Đào tạo nhân lực cho Công ty môi trường đô thị;
- Huấn luyện cán bộ môi trường cho từng địa phương.
Nâng cao nhận thức cho người dân về BVMT, phân loại CTR tại nguồn.
Bổ sung và hoàn thiện luật lệ, chính sách, quy định quy trình quản lý, đồng thời xây dựng một lực lượng kiểm tra xử phạt chế tài những hành vi vi phạm hành chính về trật tự vệ sinh đô thị, về thu gom, vận chuyển và xử lý CTR.
Để đảm bảo giảm gánh nặng chi phí tăng cao hàng năm cho ngân sách Tỉnh, thống nhất việc quản lý thu phí vệ sinh cho toàn bộ quá trình quét dọn, thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải cần sớm được triển khai.
Kế hoạch thực hiện theo nhu cầu cấp bách cần ưu tiên giải quyết trong thời gian từ đây cho đến năm 2020.
CHƯƠNG 3
KHÁI QUÁT VỀ ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN,KINH TẾ XÃ HỘI VÀ MÔI TRƯỜNG HUYỆN DIÊN KHÁNH
3.1 VỊ TRÍ ĐỊA LÝ
Hình 6. Bản đồ vị trí địa lý huyện Diên Khánh
Căn cứ vào ranh giới hành chính của huyện, xã được xác định theo Chỉ định 364/CP của Chính Phủ như sau:
Tọa độ địa lý:
Kinh độ Đông: 108o55’10” – 109o07’18”
Vĩ độ Bắc: 12o03’00” – 12o33’30”
Vị trí địa lý:
Phía Bắc giáp huyện Ninh Hoà;
Phía Nam giáp huyện Cam Ranh và huyện Khánh Sơn;
Phía Đông giáp thành phố Nha Trang;
Phía Tây giáp huyện Khánh Vĩnh.
Nằm trên trục giao thông quan trọng nhất của cả nước, quốc lộ 1 và đường sắt Bắc Nam. Huyện Diên Khánh là huyện gồm cả đồng bằng, trung du và miền núi của tỉnh Khánh Hòa, có diện tích tự nhiên là 512,22 km2– chiếm 10,9 % về diện tích tự nhiên so với toàn Tỉnh. Diên Khánh nằm liền kề với thành phố Nha Trang – một trung tâm kinh tế, văn hóa, một thành phố du lịch có nhiều di tích lịch sử và danh lam thắng cảnh đẹp của tỉnh Khánh Hòa. Do đó Diên Khánh là đầu mối giao thông về đường bộ, đường sắt, gần bến cảng, sân baylà địa bàn trung chuyển Bắc Nam, hội tụ nhiều điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội thuận lợi cho phát triển nền kinh tế hàng hóa, đặc biệt với hành lang quốc lộ 1 và các tuyến tỉnh lộ 8, tỉnh lộ 2 đã tạo điều kiện gắn Diên Khánh với các huyện trong tỉnh và mở rộng giao lưu kinh tế liên vùng, cả nước và quốc tế.
3.2 ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN
3.2.1 Địa hình: Diên Khánh có 65% diện tích thuộc địa hình đồi núi, còn lại là ruộng lúa, đất bãi và nương rẫy trồng màu, vùng đồng bằng Diên Khánh tương đối bằng phẳng thuận lợi cho phát triển công nghiệp. Có thể chia thành ba dạng địa hình sau:
Địa hình bằng: Phân bố tập trung ở hai khu vực sông Cái và sông Suối Dầu. Diện tích khoảng 15.000 ha – là vùng canh tác nông nghiệp chủ yếu của huyện;
Dạng đồi núi thấp: Diện tích khoảng 10.000 ha – là dạng địa hình chuyển tiếp giữa đồng bằng và núi cao. Thảm TV cùng kiệt nàn (chủ yếu là đất trống và cây bụi), một phần diện tích đã khai phá làm nương rẫy, đất đai bị rửa trôi xói mòn, tầng đất mặt thường mỏng – cần trồng rừng theo mô hình nông lâm kết hợp;
Dạng núi cao: Phân bố tập trung ở phía Tây và phía Bắc của huyện. Diện tích trên 26.000 ha, thảm thực vật là rừng gỗ, rừng hỗn giao cùng kiệt đến trung bình.
3.2.2 Khí hậu: Theo số liệu của Trạm khí tượng thủy văn Khánh Hòa, huyện Diên Khánh nằm trong vùng khí hậu Duyên hải Nam Trung Bộ, quanh năm nắng nóng ít có mùa đông lạnh.
Nhiệt độ trung bình năm khoảng 26,6oC, tháng thấp nhất có nhiệt độ 14,6 oC, tháng cao nhất khoảng 39,5 oC. Tổng tích ôn 9.500 oC, hàng năm có 2.480 giờ nắng.
Lượng mưa trung bình 1.441 mm, lượng mưa thấp nhất trong năm khoảng 667 mm, lượng mưa cao nhất trong năm khoảng 2.245 mm. Vùng núi có lượng mưa trung bình khoảng 1.600 – 1.800 mm. Mùa mưa tập trung trong 4 tháng (từ tháng 9 đến tháng 12), chiếm khoảng 80 – 85% lượng mưa cả năm. Mùa khô kéo dài 8 tháng (từ tháng 1 đến tháng 8), chiếm khoảng 15 – 20% lượng mưa cả năm. Trong thời gian từ tháng 5 -7 thường có mưa giông với lượng mưa 30 – 35%, tác dụng tốt với các loại cây trồng.
Độ ẩm độ không khí bình quân năm: 80 – 85%
Lượng bốc hơi bình quân năm: 1.187 mm/năm.
Hướng gió chủ yếu là hướng Bắc – Nam, Đông – Bắc, Đông – Nam với tốc độ bình quân 3 – 5 m/s.
Bão ít xảy ra và không gây ảnh hưởng lớn đến sản xuất và đời sống. Nhìn chung khí hậu thời tiết thuận lợi cho phát triển nông lâm nghiệp. Tổng tích ôn lớn cho phép gieo trồng 2 – 3 vụ cây trồng ngắn hạn trong năm.
3.2.3 Sông ngòi
Diên Khánh là huyện có mạng lưới sông suối dày đặc với các con sông lớn (sông Suối Dầu, Sông Cái, sông Suối Cát) và hàng chục khe suối khác.Tổng lượng nước hàng năm đều lớn, song phân bố không đều và thường gây bất lợi cho sản xuất nông nghiệp. Trong 3 tháng mùa lũ (tháng 10,11,12) lưu lượng dòng chảy chiếm 60 – 70% tổng lưu lượng dòng chảy năm. Các khe suối nhỏ lưu vực dưới 20 km2 hầu như chỉ có nước trong mùa mưa. Từ thực trạng này có thể thấy để khai thác và sử dụng hợp lý nguồn nước, ngoài việc đặt các trạm bơm ở các sông lớn, còn lại phải xây dựng các công trình thủy lợi như xây hồ chứa, đắp đập giữ nước để điều tiết trong mùa khô.
Hiện nay, Diên Khánh đang tu bổ các công trình hiện có và xây dựng thêm các công trình mới như Suối Dầu với diện tích tưới tiêu thiết kế 3.800 ha, các hồ chứa nhỏ khác như hồ Hòn Rọ, đập Lỗ Dinh, hồ Cây Sung, hồ Đá Mài với diện tích tưới thiết kế tổng cộng 400 ha, xây dựng lại trạm bơm Hòn Tháp với năng lực tưới khoảng 600 ha.
3.3 ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ – XÃ HỘI
3.3.1 Đặc điểm kinh tế
Trong mấy năm vừa qua dưới sự lãnh đạo của Huyện ủy, Uy ban nhân dân, huyện Diên Khánh đã có nhiều cố gắng, từng bước vươn lên đạt những thành tựu quan trọng về các mặt, tạo tiền đề phát triển mạnh về kinh tế – xã hội cho những năm tiếp theo, hòa nhập với tỉnh trong xu thế hội nhập khu vực và quốc tế.
Vị trí kinh tế huyện Diên Khánh trong tổng...

 
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
A Đánh giá hiện trạng và đề xuất biện pháp quản lý chất thải rắn tại thành phố đông hà tỉnh Quảng trị Khoa học Tự nhiên 0
D Đánh giá việc thực hiện các quyền sử dụng đất tại thành phố Việt Trì, tỉnh Phú THọ Nông Lâm Thủy sản 0
D Đánh giá kết quả thực hiện quy hoạch sử dụng đất huyện Thanh Ba tỉnh Phú Thọ Nông Lâm Thủy sản 0
D Điều tra, đánh giá về ý thức học tập hiện nay của sinh viên học viện nông nghiệp Việt Nam Văn hóa, Xã hội 0
D Đánh giá hiện trạng chất lượng nước mặt sông Vàm Cỏ Đông tại huyện Bến Lức tỉnh Long An năm 2016 Khoa học Tự nhiên 0
D Đánh giá hiện trạng và đề xuất các giải pháp hoàn thiện công tác quản lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn Long An Nông Lâm Thủy sản 0
D Đánh giá hiệu quả của kỹ thuật PCR phát hiện trực tiếp Mycobacterium Tuberculosis trong mẫu bệnh phẩm Y dược 0
D Đánh giá hiện trạng môi trường nước mặt và đề xuất một số giải pháp quản lý chất lượng nước trên địa bàn Huyện Mê Linh Nông Lâm Thủy sản 0
D Hoàn thiện công tác đánh giá thực hiện công việc tại Công ty Cổ phần Đầu tư Thành Quang Luận văn Kinh tế 0
D Đánh giá hiện trạng môi trường làng nghề cơ khí xã Thanh Thủy Nông Lâm Thủy sản 1

Các chủ đề có liên quan khác

Top