daigai

Well-Known Member
Link tải luận văn miễn phí cho ae Kết Nối
Chính sách Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức từ thực tiễn Bộ Nội vụ (Luận văn thạc sĩ)

MỤC LỤC
MỞ ĐẦU 1
Chƣơng 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ CHÍNH SÁCH ĐÀO
TẠO, BỒI DƢỠNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC
7
1.1 Khái niệm cán bộ, công chức 7
1.2 Vấn đề về chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức 12
1.3 Mục tiêu chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức 15
1.4 Giải pháp, công cụ chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức 16
1.5 Thể chế chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức 20
1.6 Chủ thể chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức 21
1.7
Những yếu tố tác động đến chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ
công chức
22
Chƣơng 2
THỰC TRẠNG CHÍNH SÁCH ĐÀO TẠO, BỒI DƢỠNG CÁN
BỘ, CÔNG CHỨC BỘ NỘI VỤ
26
2.1 Thông tin chung về Bộ Nội vụ 28
2.2 Thực trạng kết quả đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức của nước ta 30
2.3
Thực trạng kết quả chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức Bộ
Nội vụ
31
2.4
Thực trạng kết quả thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ,
công chức Bộ Nội vụ
50
2.5 Đánh giá chung chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức 54
Chƣơng 3
GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CHÍNH SÁCH ĐÀO TẠO, BỒI
DƢỠNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC
61
3.1 Phương hướng hoàn thiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức. 61
3.2
Một số giải pháp hoàn thiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ,
công chức.
61
KẾT LUẬN 73
TÀI LIỆU THAM KHẢO 75
PHỤ LỤC 79
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đội ngũ cán bộ, công chức (CBCC) là bộ phận cấu thành của nguồn nhân lực
Nhà nước, có vai trò rất quan trọng trong bộ máy hành chính nhà nước (HCNN).
Hiệu lực, hiệu quả hoạt động của bộ máy HCNN phụ thuộc phần nhiều vào trình độ,
năng lực và phẩm chất của đội ngũ CBCC nhà nước.
Trong giai đoạn 2001 - 2010, Nhà nước đã xác định xây dựng đội ngũ CBCC
hành chính là một trong những nhiệm vụ quan trọng của cải cách hành chính
(CCHC) với mục tiêu là “xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức hành chính có số
lượng, cơ cấu phù hợp với yêu cầu thực tiễn từng bước tiến tới chuyên nghiệp, hiện
đại, có phẩm chất đạo đức tốt, và năng lực thực thi công vụ, tận tụy phục vụ sự
nghiệp phát triển đất nước và phục vụ nhân dân” [39]. Để xây dựng được đội ngũ
CBCC có đủ trình độ, năng lực và phẩm chất đạo đức đáp ứng yêu cầu sự nghiệp
xây dựng và phát triển đất nước thì cần đào tạo, bồi dưỡng (ĐTBD) họ. ĐTBD
trở thành một giải pháp, một nhiệm vụ tất yếu khách quan không thể thiếu được
trong xây dựng đội ngũ CBCC. Xuất phát từ nhận thức đầy đủ vai trò, tầm quan
trọng của công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức (ĐTBD CBCC) trong cải
cách hành chính nhà nước, Nhà nước đã ban hành chính sách ĐTBD CBCC.
Thực hiện Chính sách ĐTBD CBCC trong CCHC Nhà nước thời gian qua đã
đạt được những kết quả đáng ghi nhận về trình dộ, năng lực, phẩm chất đạo đức của
CBCC đã được nâng cao, thực thi công vụ ngày một hiệu quả hơn, tinh thần, thái độ
trong giải quyết các thủ tục hành chính giải quyết các yêu cầu của người dân được
đề cao, phục vụ nhân dân ngày một tốt hơn, tuy nhiên trong thực hiện chính sách
ĐTBD CBCC còn bộc lộ một số hạn chế, bất cập ảnh hưởng trực tiếp đến mục tiêu
của chính sách, các hạn chế bất cập một mặt do khâu tổ chức thực hiện chính sách
mặt khác do bản thân chính sách ĐTBD CBCC còn có hạn chế, bất cập dẫn đến
chất lượng ĐTBD CBCC không bảo đảm, không đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ
xây dựng đội ngũ CBCC. Vì vậy, trong thời gian tới cần tiếp tục nghiên cứu để
đưa ra những giải pháp hoàn thiện chính sách.
Dựa trên các văn bản pháp luật của Nhà nước, Bộ Nội vụ đã triển khai và tổ
chức thực hiện chính sách ĐTBD CBCC, Luật cán bộ công chức, Nghị định
18/2010/NĐ-CP ngày 5/3/2010 của Chính phủ về đào tạo, bồi dưỡng, Quyết định số
1374/QĐ-TTg ngày 12/8/2011 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Kế
hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức giai đoạn 2011- 2015. Để triển khai các
văn bản trên, Bộ Nội vụ đã ban hành Quyết định số 490/QĐ-BNV ngày 22/3/2016
về việc ban hành Quy chế đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức và
người lao động của Bộ Nội vụ. Quy chế này đã và đang hỗ trợ các đơn vị trực thuộc
Bộ Nội vụ dễ dàng triển khai trong việc áp dụng công tác ĐTBD, triển khai đúng
người, đúng yêu cầu cả về nội dung cũng như đối tượng. Tuy nhiên, trong quá trình
thực thi không tránh khỏi những bất cập như cán bộ, công chức, viên chức
(CBCCVC) vừa đi học vừa đi làm không đảm bảo được chất lượng học tập, nội
dung và chất lượng đào tạo chưa cao, chương trình tài liệu còn lạc hậu chưa phù
hợp với yêu cầu tực tế công việc.
Từ các lý do nêu trên tác giả chọn đề tài “Chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán
bộ, công chức từ thực tiễn Bộ Nội vụ” làm luận văn thạc sĩ chính sách công với
mong muốn được đóng góp những kiến nghị, đề xuất của mình vào hoàn thiện
chính sách ĐTBD CBCC nói chung và ĐTBD CBCC của Bộ Nội vụ nói riêng.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Vấn đề Chính sách ĐTBD CBCC đã được rất nhiều tác giả trong nước
nghiên cứu, phân tích, đánh giá, có thể liệt kê một số công trình tiêu biểu như sau:
- TS. Thang Văn Phúc và PGS.TS. Nguyễn Minh Phương (2005), “Cơ sở lý
luận và thực tiễn xây dựng đội ngũ cán bộ công chức” của (Nhà xuất bản Chính trị
Quốc gia, Hà Nội, năm 2005).
- PGS.TS. Đỗ Phú Hải (2012), Những vấn đề cơ bản về chính sách công,
Học viện Khoa học Xã hội. Nội dung bài viết nói về khái niệm, nội dung, quy trình,
cách thức, đánh giá về chính sách công (CSC).
- PGS.TS. Văn Tất Thu (2014), “Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức từ
sau cách mạng tháng 8 đến nay” Tạp chí Quản lý nhà nước, số 01/2014.
- PGS.TS. Văn Tất Thu (2016), “Vấn đề chính sách phát triển nguồn nhân
lực chất lượng cao” Tạp chí Tổ chức nhà nước, số 6/2016.
- PGS.TS. Văn Tất Thu (2016), “Giải pháp chính sách phát triển nguồn nhân
lực chất lượng cao” Tạp chí Quản lý nhà nước, số 246/2016.
- PGS.TS. Nguyễn Minh Phương, ThS. Trần Thị Hạnh (2014), “Hoàn thiện
quy phạm pháp luật về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức” Tạp chí
Tổ chức nhà nước, số 10/2014. Nội dung bài viết đã chỉ ra một số bất cập và hướng
hoàn thiện đối với các văn bản quy phạm pháp luật điều chỉnh hoạt ĐTBD
CBCCVC.
- ThS. Nguyễn Thị La, Học viện Hành chính quốc gia (2015), “Đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ, công chức trong quá trình Cải cách Hành chính” (theo
ngày 04/9/2015). Tác giả đã nghiên cứu về ĐTBD
CBCC trong quá trình cải cách hành chính (CCHC) của nước ta trong giai đoạn
hiện nay.
- TS. Vũ Anh Tuấn, Học viện Chính trị - Hành chính Khu vực III “Một số vấn
đề chính sách công ở Việt Nam hiện nay” Tạp chí tổ chức nhà nước, số 6/2012. Tác
giả đã đưa ra một số vấn đề trọng tâm nhằm nâng cao hiệu quả của các hoạt động
hoạch định và thực thi chính CSC ở nước ta trong giai đoạn hiện nay và trong thời
gian tới.
- PGS.TS. Ngô Thành Can, Học viện Hành chính quốc gia “Nâng cao hiệu
quả đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức”, Tạp chí Tổ chức nhà nước, số 5/2008.
Tác giả đã nghiên cứu về các giải pháp để nâng cao hiệu quả công tác ĐTBD CBCC
trong nền công vụ của nước ta hiện nay.
- Nguyễn Xuân Hội (2015), “Chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức
từ thực tiễn Huyện Thanh Oai, TP Hà Nội”, Luận văn thạc sĩ chính sách công, Học
viện Khoa học Xã hội, Luận văn đề cập đến quá trình ĐTBD, thực trạng và giải
pháp ĐTBD cho CBCC tại Huyện Thanh Oai, Thành phố Hà Nội.
- TS. Vũ Thanh Xuân, Trường ĐTBD CBCC (2015), “Cải cách quy trình đào
tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức nhằm nâng cao năng lực thực thi công vụ” (theo
tcnn.vn ngày 31/12/2015). Tác giả đã làm rõ quan điểm, quy trình về ĐTBD CBCC,
thực hiện cải cách trong ĐTBD CBCC nhằm nâng cao hiệu quả ĐTBD và năng lực
thực thi công vụ cho CBCC.
- TS. Vũ Thanh Xuân (2013), “Xây dựng đội ngũ giảng viên các cơ sở đào
tạo, bồi dưỡng của Bộ Nội vụ góp phần thực hiện các mục tiêu theo Quyết định
1734/QĐ-TTg ngày 12/8/2011 của Thủ tướng Chính phủ”, Tạp chí Tổ chức nhà
nước Bộ Nội vụ, số 3/2013.
- PGS.TS. Trần Khánh Đức (2004), “Quản lý và kiểm định chất lượng đào
tạo nhân lực theo ISO & TQM”, NXB Giáo dục. Tác phẩm đã nêu tầm quan trọng
của quản lý chất lượng đào tạo, đưa ra các chỉ số và chuẩn trong đào tạo, phương
thức đánh giá, quản lý chất lượng, mô hình quản lý chất lượng cần phù hợp với thực
tiễn phát triển kinh tế - xã hội và hội nhập quốc tế.
- TS. Lại Đức Vượng (2008), “Các giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ, công chức Hành chính nhà nước đáp ứng yêu cầu quản lý công mới
và hội nhập kinh tế quốc tế”, Đề tài khoa học cấp Bộ, Bộ Nội vụ. Theo tác giả chất
lượng ĐTBD CBCC hành chính có thể được xác định bằng đánh giá kết quả công
tác quản lý và công tác tổ chức ĐTBD.
- PGS.TS. Nguyễn Trọng Điều (2001), “Nâng cao chất lượng đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ, công chức nhà nước”, Tạp chí Cộng sản, số 16/2001. Bài viết đã làm
sáng tỏ nhiều vấn đề về lý luận, thực tiễn và đưa ra các giải pháp của việc nâng cao
chất lượng ĐTBD CBCC nhà nước.
- TS. Nguyễn Ngọc Vân (2011), “Nghiên cứu, xây dựng hệ thống tiêu chí
đánh giá chất lượng đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức”. Đề tài khoa học cấp Bộ,
Bộ Nội vụ, năm 2011
- Bộ Nội vụ (2016), Báo cáo số 2303/BC-BNV ngày 23/5/2016 báo cáo kết
quả 5 năm thực hiện Quyết định số 1374/QĐ-BNV và triển khai Quyết định số
163/QĐ-TTg ngày 25/01/2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án ĐTBD
CBCCVC giai đoạn 2016 - 2025
Các công trình nghiên cứu trên đã đề cập và phân tích khá toàn diện về hệ
thống quan điểm, cơ sở lý luận và thực tiễn công tác ĐTBD CBCC và chính sách
ĐTBD CBCC trong bối cảnh đổi mới cơ chế quản lý nhà nước và cải cách nền hành
chính và công vụ quốc gia. Tuy nhiên chưa có công trình, luận văn nghiên cứu sâu
về chính sách ĐTBD CBCC từ thực tiễn của Bộ Nội vụ
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu những vấn đề lý luận về chính sách ĐTBD CBCC; để có cơ sở
khoa học đánh giá thực trạng chính sách và thực trạng thực hiện chính sách ĐTBD
CBCC ở Bộ Nội vụ và đề xuất các giải pháp hoàn thiện chính sách ĐTBD CBCC
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
5
- Nghiên cứu những vấn đề lý luận về chính sách ĐTBDCBCC;
- Tổng hợp đánh giá thực trạng chính sách và thực trạng thực hiện chính sách
ĐTBD CBCC tại Bộ Nội vụ, chỉ rõ ưu điểm, hạn chế bất cập; nguyên nhân của các
hạn chế bất cập.
- Xác định phương hướng và đề xuất các giải pháp hoàn thiện chính sách
ĐTBD CBCC.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là: chính sách ĐTBD CBCC
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu là: chính sách ĐTBD CBCC tại Bộ Nội vụ giai đoạn
2011 đến nay và đưa ra các giải pháp hoàn thiện chính sách trong thời gian tới.
5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp luận nghiên cứu
Việc nghiên cứu đề tài dựa trên phương pháp duy vật biện chứng, duy vật
lịch sử của chủ nghĩa Mác-Lênin, đồng thời đứng trên quan điểm của Đảng và Nhà
nước ta về Nhà nước và pháp luật; yêu cầu của việc xây dựng Nhà nước pháp quyền
xã hội chủ nghĩa Việt Nam của dân, do dân, vì dân.
Luận văn sử dụng phương pháp tiếp cận đa ngành, liên ngành xã hội học và
triệt để vận dụng phương pháp nghiên cứu chính sách công. Tiếp cận chu trình
chính sách từ hoạch định, xây dựng, thực hiện và đánh giá chính sách công có sự
tham gia của chủ thể chính sách. Lý thuyết chính sách công được áp dụng qua thực
tiễn của chính sách công giúp hình thành lý luận về chính sách công chuyên ngành.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp thu thập thông tin: phân tích và tổng hợp, được sử dụng để
thu thập, phân tích và khai thác thông tin từ các nguồn có sẵn liên quan đến đề tài
nghiên cứu, bao gồm các văn kiện, luật, tài liệu, nghị quyết, quyết định của Đảng,
Nhà nước, bộ, ngành ở Trung ương và địa phương; các công trình nghiên cứu, các
văn bản quy phạm pháp luật liên quan, tham khảo một số báo hình, báo viết, tạp chí
qua interner và một số tài liệu tham khảo khác.
- Phương pháp so sánh, phân tích và tổng hợp.
- Phương pháp đánh giá: đánh giá trong quá trình ĐTBD CBCC giai đoạn từ
2011 đến nay, thực trạng, nguyên nhân, những vấn đề khó khăn và đưa ra các giải
pháp hoàn thiện nâng cao công tác ĐTBD CBCC tại Bộ Nội vụ.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
6.1.Ý nghĩa lý luận
- Các kết luận, kết quả nghiên cứu của luận văn góp phần bổ sung, hoàn
thiện những vấn đề lý luận về chính sách công nói chung, chính sách ĐTBD CBCC
ở nước ta nói riêng, góp phần cung cấp thêm cơ sở cho Bộ Nội vụ nhằm hoàn thiện
chính sách ĐTBD CBCC.
- Tài liệu tham khảo cho các học viên và các cơ sở ĐTBD CBCC.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Qua thực tiễn nghiên cứu chính sách ĐTBD CBCC chỉ ra những khó khăn,
hạn chế trong hoạch định và thực thi chính sách, đồng thời kết quả nghiên cứu giúp
Bộ Nội vụ có cơ sở khoa học và thực tiễn để vận dụng, điều chỉnh chính sách và tổ
chức thực hiện chính sách đáp ứng yêu cầu của Bộ Nội vụ trong thời gian tới.
7. Cơ cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn có bố
cục gồm 3 chương sau:
Chương 1: Những vấn đề lý luận về chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công
chức.
Chương 2: Thực trạng chính sách và thực trạng tổ chức thực hiện chính
sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức tại Bộ Nội vụ.
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ,
công chức.
7
Chƣơng 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ CHÍNH SÁCH ĐÀO TẠO,
BỒI DƢỠNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC
1.1. Khái niệm cán bộ, công chức
1.1.1. Khái niệm cán bộ
Từ trước tới nay việc nghiên cứu, phân tích một cách rành mạch khái niệm
cán bộ còn ít hay có đề cập đến thì các ý kiến lại không đồng nhất.
Luật cán bộ, công chức năm 2008 chỉ rõ:
Cán bộ là công dân Việt Nam, được bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm giữ chức
vụ, chức danh theo nhiệm kỳ trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà
nước, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, ở tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh), ở huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh
(sau đây gọi chung là cấp huyện), trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà
nước [34].
Trong cuốn từ điển Tiếng Việt xuất bản năm 1997, cán bộ được định nghĩa
là: người làm công tác nghiệp vụ chuyên môn trong cơ quan nhà nước, Đảng và
đoàn thể; là người làm công tác có chức vụ trong một cơ quan, một tổ chức, phân
biệt với người không có chức vụ [49].
Cán bộ ở đây được hiểu theo 2 cách: thứ nhất, là những người làm công tác
nghiệp vụ chuyên môn không chỉ trong cơ quan nhà nước mà còn trong cả hệ thống
chính trị. Bộ phận cán bộ có nghiệp vụ chuyên môn ở đây được phát triển thông qua
con đường đào tạo từ nhà trường; thứ hai, cán bộ là người làm công tác có chức vụ
trong một cơ quan, một tổ chức của hệ thống chính trị. Đây chính là đội ngũ cán bộ
lãnh đạo, quản lý. Bộ phận cán bộ này được hình thành thông qua việc bầu cử dân
chủ, đề bạt, bổ nhiệm.
Cán bộ lãnh đạo là những người đứng đầu, phụ trách một tổ chức, một đơn
vị nào đó. Họ có trách nhiệm đề ra phương hướng hay chủ trương, quy định quan
trọng, có tính chiến lược về đơn vị mình. Họ là người điều hành, chỉ đạo bằng
quyền hành qua các mệnh lệnh. Cán bộ lãnh đạo còn là người điều chỉnh những
chính sách cho phù hợp với sự thay đổi của hoàn cảnh khách quan. Cán bộ lãnh đạo
quy định của Luật doanh nghiệp 2005 mới được phép kinh doanh dịch vụ này. Nghị
định 140 hạn chế đối với thương nhân là hộ gia đình nhằm tránh những thành phần
kinh tế nhỏ lẻ tham gia kinh doanh dịch vụ này.
Như vậy, thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics chỉ có thể tồn tại dưới hình
thức công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh hay doanh
nghiệp tư nhân. Và tồn tại dưới hình thức nào thì phải đáp ứng điều kiện của pháp luật
về hình thức ấy. Ví dụ: Thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics tồn tại dưới hình
thức công ty cổ phần thì đầu tiên cũng phải là doanh nghiệp, trong đó vốn điều lệ
được chia làm nhiều phần bằng nhau và cổ đông có thể là tổ chức, cá nhân, có số
lượng cổ đông tối thiểu là ba, không hạn chế tối đa… Các doanh nghiệp (có thể là liên
doanh, 100% vốn Nhà nước) phải được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh
(hay Giấy phép đầu tư) tại cơ quan có thẩm quyền theo các quy định của pháp luật
doanh nghiệp và đầu tư Việt Nam mới được phép kinh doanh dịch vụ logistics.
Đối với thương nhân nước ngoài khi tham gia kinh doanh dịch vụ logistics tại
Việt Nam, ngoài việc đáp ứng các điều kiện chung, còn phải đáp ứng các điều kiện cụ
thể về góp vốn, tỉ lệ góp, hình thức tồn tại và các điều kiện khác. Đồng thời, phải tuân
thủ các cam kết của Việt Nam về mở cửa thị trường kinh doanh dịch vụ logistics khi
gia nhập WTO.
3. Các điều kiện áp dụng riêng đối với từng nhóm dịch vụ
Nhóm các dịch vụ logistics chủ yếu (khoản 1, Điều 4, Nghị định 140): Để kinh
doanh được nhóm dịch vị logistics chủ yếu đòi hỏi doanh nghiệp phải có đủ phương
tiện, thiết bị, công cụ đảm bảo tiêu chuẩn an toàn, kĩ thuật và có đội ngũ nhân viên
đáp ứng yêu cầu theo quy định tại khoản 2, Điều 5, Nghị định 140. Các phương tịên,
thiết bị, công cụ ở đây là xe nâng hạ hàng hoá, dây chuyền, băng tải, phương tiện
đóng gói mã hàng hoá, hệ thống đường ống, đèn chiếu sáng… đặc biệt là phải có đội
ngũ nhân viên được đào tạo đáp ứng nhu cầu công việc, tức là phải đáp ứng các yêu
cầu về trình độ, năng lực, chuyên môn nghiệp vụ và kiến thức pháp luật trong nước
cũng như pháp luật quốc tế.
Nhóm các dịch vụ logistics liên quan đến vận tải (khoản 2, Điều 4): Để kinh
doanh được nhóm các dịch vụ liên quan đến vận tải đòi hỏi các doanh nghiệp phải
tuân thủ các điều kiện về kinh doanh vận tải theo quy định của pháp luật Việt Nam.
Như vậy, ngoài các quy định của Luật thương mại 2005, Nghị định 140 muốn các chủ
thể kinh doanh dịch vụ logistics liên quan đến vận tải phải tuân thủ các văn bản pháp
luật chuyên ngành. Tuy nhiên, việc dành riêng một điều luật để đề cập đến điều kiện
kinh doanh đối với thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics liên quan đến vận tải
cho thấy Nghị định chưa bao quát được hết hoạt động dịch vụ logistics mà mới chỉ
chuyên về lĩnh vực vận tải. Điều này xuất phát từ tính phức tạp của hoạt động dịch vụ
logistics bao gồm nhiều loại hình, nhiều công đoạn mang tính kĩ thuật, điều này cũng
có nghĩa vẫn còn nhiều hoạt động trong chuỗi dịch vụ logistics mà Nghị định chưa đề
cập đến.
Nhóm các dịch vụ logistics liên quan khác (khoản 3, Điều 4): Ngoài việc đáp
ứng các điều kiện chung, đối với thương nhân nước ngoài khi tham gia kinh doanh
loại hình dịch vụ này sẽ phải đáp ứng các điều kiện tại khoản 2, Điều 7.
KẾT THÚC VẤN ĐỀ
Có thể nói mặc dù pháp luật đã quy định cụ thể các điều kiện kinh doanh dịch
vụ logistics tuy nhiên trên thực tế vẫn còn những hạn chế nhất định trong việc hiểu và
áp dụng pháp luật. chính vì vậy, cần sớm có những hướng dẫn cụ thể và quy định
nhằm hoàn thiện pháp luật trong lĩnh vực này.

Link Download bản DOC
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:

 
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
P Những chính sách của Nhà nước đối với đa dạng hoá nguồn vốn đầu tư phát triển Giáo dục và Đào tạo – Luận văn Kinh tế 0
A Chính sách đào tạo nghề đối với lao động nông thôn nhóm nghề nông nghiệp tại tỉnh Bắc Giang đến năm Luận văn Kinh tế 0
3 Thực trạng thực hiện chính sách đào tạo nghề cho lao động nông thôn tại tỉnh Hưng Yên ( Khảo sát tại Văn hóa, Xã hội 0
L Đổi mới chính sách đào tạo để nâng cao chất lượng nhân lực khoa học công nghệ của Nhà máy X51 Kinh tế quốc tế 0
N Chính sách đào tạo và sử dụng trí thức Việt Nam trong thời kỳ đổi mới (1986-2006) Lịch sử Việt Nam 0
S Chính sách đào tạo nhân lực thông tin trong các cơ quan thông tin khoa học và công nghệ thuộc Hệ thố Văn hóa, Xã hội 0
V Nghiên cứu các giải pháp đổi mới chính sách đào tạo nhân lực khoa học và công nghệ phục vụ phát triể Văn hóa, Xã hội 0
T Chính sách chương trình đào tạo nghề cho lao động nông thôn Việt Nam Văn hóa, Xã hội 0
R Chính sách hợp tác với nước ngoài về đào tạo sau đại học của Việt Nam trong thời kỳ hội nhập quốc tế Luận văn Sư phạm 0
C Hoàn thiện chính sách tài chính cho đào tạo nghề lao động nông thôn trong giai đoạn hiện nay : Luận Luận văn Sư phạm 0

Các chủ đề có liên quan khác

Top