daophuc1982

New Member

Download miễn phí Bình luận và đề xuất dự thảo #23 luật viễn thông





Hoàn thành việc cấp phép 3G: Mấy năm gần đây, Chính phủ đã tiến hành xây dựng
hành lang pháp lý và chính sách cấp phép 3G cho băng tần 2,1GHz. Chúng tôi hoan
nghênh việc Bộ TTTT ban hành bộ tại liệu đấu thầu 3G vào tháng 11, 2008 bảo đảm
tính bình đẳng về công nghệ. Khi 3G được cấp phép sẽ cho phép các dịch vụ và ứng
dụng mới được ra đời, đem lại lợi ích cho cả công dân Việt Nam và các nhà khai thác
mạng di động. Chúng tôi khẩn thiết đề nghị Chính phủ khẩn trương hoàn tất quy trình
cấp phép này để cho phép các hãng nước ngoài tham gia vào đấu thầu, thúc đẩy cạnh
canh và hạ giá thành các dịch vụ 3G cho người tiêu dùng (cả doanh nghiệp và cá nhân),
bảo đảm công bằng và xem xét đầy đủ lợi ích của các nhà đầu tư lớn và nghiêm túc có
cam kết với Việt Nam



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

hiệm quốc tế tối ưu và nhiều biện pháp khác với sự tham gia của các
đối tượng chính.
Bình luận Dự thảo Luật Viễn thông Diễn đàn Doanh nghiệp Việt Nam 2009
Trang 2/9
b) Luật định cần độc lập và minh bạch
Tính độc lập và minh bạch trong luật là yếu tố thiết yếu để luật có hiệu lực và hơn nữa
là để tạo ra một môi trường khuyến khích cạnh tranh và thu hút đầu tư. Đây cũng là
những nội dung chính trong Cam kết về Viễn thông trong Hiệp định GATS mà Việt
Nam là thành viên. Việc thiếu minh bạch trong quá trình lập pháp là mầm mống của bất
ổn, khiến các nhà đầu tư hiện tại rút vốn về nước và làm nản lòng những người đang
cân nhắc đầu tư. Yếu tố độc lập và minh bạch của luật pháp cũng là yếu tố quan trọng
cho phép các cơ quan luật pháp giám sát môi trường kinh doanh một cách hiệu quả để
bảo đảm các đơn vị trong ngành tuân thủ luật pháp và quy chế.
c) Thực thi kịp thời và triệt để các Cam kết và Nguyên tắc WTO
Như đã nêu ở trên, Việt Nam là một nước thành viên trong Cam kết về Viễn thông của
Hiệp định GATS. Sự tuân thủ các nguyên tắc trong hiệp định cũng như các cam kết của
Việt Nam khi tham gia WTO đóng vai trò quan trọng để thực hiện thành công quá trình
tự do hóa ngành dịch vụ viễn thông. Tuy Việt Nam đã và đang đạt được nhiều tiến bộ
trong việc thực thi các luật định, quy chế mới phù hợp với các cam kết tham gia WTO
nhưng trên thực tiễn cần có những cải cách nhanh chóng, toàn diện ở một cấp độ cao
hơn cả tinh thần và lời lẽ của các cam kết.
Bằng việc bổ sung các biện pháp bảo hộ pháp lý trong khuôn khổ WTO thể hiện rõ ý
muốn mở cửa thị trường cho cạnh tranh, Việt Nam sẽ củng cố niềm tin và thúc đẩy việc
gia nhập thị trường của nhà đầu tư. Đặc biệt, thực tiễn đòi hỏi Chính phủ tiếp tục sửa
đổi dự Luật Viễn thông, qua đó xoá bỏ quy định hạn chế theo cam kết tiếp cận thị
trường WTO của Việt Nam ấn định tỉ lệ góp vốn tối đa của bên nước ngoài trong liên
doanh cung ứng dịch vụ dựa trên hạ tầng mạng có sẵn ở mức 49%. Các cam kết WTO
của Việt Nam không quy định xoá bỏ hạn chế này, do đó trên thực tế đã ngăn chặn khả
năng đối tác nước ngoài có được quyền kiểm soát liên doanh trong ngành viễn thông đối
với các dịch vụ này (quy định hạn chế ghi rõ bên nắm 51% được quyền kiểm soát). Nếu
Luật Viễn thông chưa quy định bãi bỏ hạn chế này thì đầu tư nước ngoài trong mảng
dịch vụ viễn thông sẽ còn gặp vô vàn trở ngại. Những quy định tương tự cho thấy Chính
phủ cần coi các cam kết WTO như một mức sàn chứ không phải mức trần.
Thực tiễn ngành đòi hỏi Chính phủ áp dụng các biện pháp bảo hộ cạnh tranh nhằm ngăn
chặn các hành vi chống cạnh tranh trong ngành CNTT&VT, bảo đảm sự liên kết hiệu
quả với các nhà cung cấp Phần cứng, Phần mềm CNTT và dịch vụ Viễn thông lớn, đồng
thời thực hiện các nghĩa vụ về dịch vụ nói chung một cách minh bạch, không phân biệt
và cạnh tranh công bằng.
AmCham đề nghị Chính phủ sử dụng Luật Viễn thông đang hoàn thiện như một phương
tiện để xây dựng một nền viễn thông năng động hơn, đặc biệt trong bối cảnh ngành này
đang bị chi phối bởi những công nghệ tích hợp ảnh hưởng nhiều đến cách
truyền tải tiếng nói, dữ liệu và hình ảnh.
Các vấn đề viễn thông đặc thù (Hạ tầng và Dịch vụ)
a) Khung cơ chế để cải thiện Hạ tầng Viễn thông
Các nhà hoạch định chính sách cần thúc đẩy tăng trưởng bằng các văn bản hướng dẫn
thực thi khuyến khích đầu tư, triển khai và sử dụng băng rộng. Đầu tư của tư nhân vào
lĩnh vực băng rộng là một nhân tố thiết yếu trong tăng trưởng kinh tế và đổi mới. Ngoài
ra, cách công – tư kết hợp cũng có thể sử dụng để kích thích phát triển công
nghiệp và sự tham gia của xã hội nhằm đưa các dịch vụ băng rộng đến những vùng
miền trong nước mà tư nhân khó có điều kiện đầu tư hạ tầng. Nhiều quốc gia trên thế
giới đang khuyến khích cải thiện cơ sở hạ tầng viễn thông của nước mình nhằm nâng
Bình luận Dự thảo Luật Viễn thông Diễn đàn Doanh nghiệp Việt Nam 2009
Trang 3/9
cao năng lực của nền kinh tế trong cung ứng các sản phẩm, dịch vụ giá trị gia tăng cao
ra thị trường toàn cầu. Các biện pháp này bao gồm các giải pháp sợi quang, hữu tuyến
và vô tuyến nhằm đáp ứng nhu cầu kết nối băng rộng với dung lượng trên 10 Mbps một
đầu người.
Ngoài ra còn phải kể đến các chương trình công tư kết hợp triển khai WiMax, Sợi
quang đến Điểm mạng (FTTN) và Sợi quang đến tận nhà (FTTH) ở Australia, sáng kiến
triển khai Wi-Fi, WiMax và Sợi quang toàn lãnh thổ của Cục Phát triển TT-VT
Singapore.
Các nước khác như Thái Lan và Malaysia cũng đang cân nhắc các giải pháp tương tự và
nhu cầu đầu tư của nhà nước. Chúng tui đề xuất Việt Nam xem xét các chính sách
khuyến khích đầu tư tư nhân, công tư kết hợp cũng như các mô hình triển khai băng
rộng khác nhằm phát triển mạng lưới băng rộng vững mạnh. Khi đã có một thị trường
băng rộng mang tính cạnh tranh thì sẽ thúc đẩy đầu tư và đổi mới.
b) Văn bản quy phạm pháp luật
Thực tiễn ngành đòi hỏi Chính phủ tiếp tục khuyến khích doanh nghiệp cả trong và
ngoài nước tham gia vào quá trình xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật có ảnh
hưởng đến ngành CNTT&VT, trong đó có một phần quan trọng của dự thảo Luật Viễn
thông đang hoàn thiện.
Ngành viễn thông khẳng định lại quan điểm nêu trong diễn đàn Đối thoại CNTTVT
Việt – Mỹ tại thủ đô Washington tháng 11, 2008 và đặc biệt khẩn thiết đề nghị Chính
phủ Việt Nam đưa vào Luật Viễn thông các điều khoản sau nhằm bảo đảm duy trì một
thị trường dịch vụ viễn thông mở cửa:
 Điều khoản cho phép các nhà khai thác viễn thông được mua hay bán lại giấy phép
viễn thông cho các công ty khác;
 Các chính sách rõ ràng về dịch vụ trên cơ sở các nguồn lực về viễn thông nhằm mục
đích cấp phép;
 Sửa đổi tỉ lệ góp vốn nhà nước trong các công ty viễn thông;
 Áp dụng các quy chế quốc tế trong cấp phép sử dụng tần số, số điện thoại, tên miền
và giấy phép địa chỉ internet.
Như đã nêu trên, Chính phủ cũng cần đưa vào Luật Viễn thông quy định xoá bỏ hạn chế
về mức vốn sở hữu của phía nước ngoài theo cam kết WTO của Việt Nam, hiện đang
kìm hãm đầu tư nước ngoài trong ngành viễn thông.
Chúng tui cũng hoan nghênh việc Chính phủ mới đây đã ban hành một Nghị định được
chờ đợi từ lâu về đầu tư vào viễn thông, tức Nghị định Số 121/2008/ND-CP về Các hoạt
động đầu tư vào ngành Bưu chính Viễn thông, ngày 03/12/2008 (gọi tắt là “Nghị định
về Đầu tư vào Viễn thông”).
Tuy nhiên, chúng tui xin được lưu ý rằng Nghị định về Đầu tư vào Viễn thông vẫn tồn
tại một số bất cập lớn, mâu thuẫn với các cam kết WTO của Việt Nam mà Luật Viễn
thông cần khắc phục.
Ví dụ:
1) Yêu cầu nhà đầu tư trong nước vào dự án hạ tầng mạng phải là Doanh nghiệp Nhà
nước (DNNN), hay một doanh nghiệp trong đó Nhà nước có phần vốn góp chi phối
(nế...
 
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
D Phân tích và bình luận quy định pháp luật Việt Nam về thi hành và hủy phán quyết trọng tài Luận văn Luật 0
D Phân tích và bình luận quy định tại Điều 177 Luật Thương mại năm 2005 về thời hạn đại lý Luận văn Luật 0
D Bình luận, đánh giá thực trạng tranh chấp kinh doanh thương mại ở Việt Nam, nguyên nhân và giải pháp Luận văn Kinh tế 0
D Bình luận, đánh giá thực trạng qui định pháp luật về điều kiện kinh doanh ở Việt Nam nói chung và cá Luận văn Kinh tế 0
D So sánh công ty cổ phần và công ty TNHH 2-50 thành viên, bình luận về thực trạng các công ty cổ phần Luận văn Kinh tế 0
D Bình luận, đánh giá thực trạng tranh chấp kinh doanh thương mại ở Việt Nam, nguyên nhân và giải pháp Luận văn Kinh tế 0
H Nghiên cứu mồi bả diệt muỗi và kết quả khảo nghiệm phòng trừ muỗi truyền bệnh ở Quảng Bình Luận án P Khoa học Tự nhiên 0
D Bình luận: Giữ vững vai trò trung tâm của ASEAN trong các quan hệ về chính trị, kinh tế, văn hoá và Văn hóa, Xã hội 0
E Quyền bình đẳng về việc làm trong pháp luật quốc tế và pháp luật Việt Nam : Luận văn ThS. Pháp luật Luận văn Luật 0
B Pháp luật quốc tế và pháp luật nước ngoài về năng lượng nguyên tử vì mục đích hòa bình : Luận văn Th Luận văn Luật 0

Các chủ đề có liên quan khác

Top